Sedona, Arizona

Ngọn lửa Brins năm 2006
Sedona, Arizona
—  Thành phố  —
Thành phố Sedona
Cathedral Rock tháng 9 năm 2009, nhìn từ Red Rock Crossing
Vị trí tại Quận Yavapai County và tiểu bang Arizona
Vị trí tại Quận Yavapai County và tiểu bang Arizona
Sedona, Arizona trên bản đồ Thế giới
Sedona, Arizona
Sedona, Arizona
Tọa độ: 34°51′36″B 111°47′21″T / 34,86°B 111,78917°T / 34.86000; -111.78917
Quốc gia Hoa Kỳ
Bang Arizona
QuậnYavapai, Coconino
Thành lập1902
Sáp nhập1988
Chính quyền
 • KiểuHội đồng-quản đốc
 • Thị trưởngRob Adams
Diện tích
 • Tổng cộng49,7 km2 (19,2 mi2)
 • Đất liền49,6 km2 (19,2 mi2)
 • Mặt nước0,1 km2 (0,04 mi2)
Độ cao1.319 m (4.326 ft)
Dân số (2010)[1]
 • Tổng cộng10.031
 • Ước tính (2014)[2]10.281
 • Mật độ202,4/km2 (524/mi2)
Múi giờMúi giờ miền núi
Mã bưu điện86336
Mã điện thoại928
Mã FIPS04-65350
Websitewww.sedonaaz.gov
Nhà thờ Holy Cross, 2010

Sedona /s[invalid input: 'ɨ']ˈdnə/ là một thành phố nằm giữa quận CoconinoYavapai, ở phía Bắc thung lũng Verde, thuộc tiểu bang Arizona, Hoa Kỳ. Theo điều tra dân số năm 2010, dân số của nó là 10.031 người.[3]

Sedona thu hút rất đông khách du lịch tới đây bởi màu đỏ của những núi đá sa thạch. Sedona hiện lên rực rỡ khi những núi đá sa thạch có màu cam và đỏ vào lúc mặt trời mọc hoặc khi hoàng hôn. Hoạt động phổ biến cho các du khách khi tới đây là đi bộ đường dài và đi xe đạp xuyên qua các con đường mòn trên núi.

Sedona được đặt theo tên của Sedona Arabella Miller Schnebly (1877-1950), vợ của Theodore Carlton Schnebly, nhân viên bưu điện đầu tiên của thành phố, người được biết đến với sự cần cù và hiếu khách.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “American FactFinder”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “Population Estimates”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “Geographic Identifiers: 2010 Demographic Profile Data (G001): Sedona city, Arizona”. U.S. Census Bureau, American Factfinder. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ Territorial Women's Memorial Rose Garden: Sedona Arabelle Miller Schnebly Lưu trữ 2007-04-18 tại Wayback Machine. (n.d.) Sharlot Hall Museum. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2006.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.