Sharon Jones

Sharon Jones
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhSharon Lafaye Jones
Tên gọi khácLafaye Jones
Sinh(1956-05-04)4 tháng 5, 1956
Augusta, Georgia, Hoa Kỳ
Nguyên quánNew York, New York, Hoa Kỳ
Mất18 tháng 11, 2016(2016-11-18) (60 tuổi)
Cooperstown, New York, Hoa Kỳ
Thể loại
Nghề nghiệpNhạc sĩ
Nhạc cụCa hát
Năm hoạt động1996–2016
Hãng đĩaDaptone Records
Hợp tác vớiSharon Jones & The Dap-Kings
WebsiteSharonJonesAndTheDapKings.com

Sharon Lafaye Jones (4 tháng 5 năm 1956 – 18 tháng 11 năm 2016) là ca sĩ nhạc soulfunk người Mỹ. Là một thành viên trong ca đoàn nhà thờ, Jones thường tham gia nhiều cuộc thi ban nhạc funk địa phương vào đầu những năm 1970. Lúc này, bà hát bè dưới nghệ danh Lafaye Jones, rồi trải qua một thời gian làm nhân viên tại Rikers Island, trước khi xuất hiện trong ban nhạc soul và deep funk Lee Fields.[1]

Jones đạt thành công vào thời gian cuối đời,[2] phát hành đĩa nhạc đầu tiên năm bà 40 tuổi.[3] Bà là giọng ca chính trong ban nhạc Sharon Jones & The Dap-Kings, thành lập tại Brooklyn, New York.[4] Họ phát hành các album Dap Dippin' with Sharon Jones and the Dap-Kings (2002), Naturally (2005), 100 Days, 100 Nights (2007) và I Learned the Hard Way (2010),[5] được xem là sự hồi sinh của dòng nhạc soulfunk.[6] Năm 2014, Jones giành được đề cử đầu tiên cho giải Grammy, trong hạng mục "Album R&B xuất sắc nhất" cho Give the People What They Want.[7][8]

Jones đóng một vai nhỏ trong phim The Great Debaters (2007), với diễn xuất chính của Denzel WashingtonForest Whitaker. Bà trình diễn "That's What My Baby Likes" của Lucille Bogan trong bộ phim này, cùng nhiều phiên bản trình bày lại nhạc phẩm thập niên 1930 khác trong album nhạc phim.[9] Năm 2015, một bộ phim tài liệu về bà mang tên Miss Sharon Jones!, do Barbara Kopple đạo diễn, mở màn tại Liên hoan phim quốc tế Toronto.[10]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Jones sinh ra tại Augusta, Georgia,[11] là con gái của Ella Mae Price Jones[12] và Charlie Jones,[13] sống liền kề khu vực North Augusta, South Carolina.[11] Jones là con út trong 6 người con; các anh chị của bà là Dora, Charles, Ike, Willa và Henry.[14] Mẹ của Jones dời gia đình về thành phố New York khi bà còn nhỏ. Lúc ấy, bà cùng các anh em thường bắt chước phong cách hát và nhảy của James Brown.[15] Mẹ của bà tình cờ biết Brown, người lúc đó cũng đến từ Augusta.[15]

Jones lớn lên ở khu Bedford Stuyvesant thuộc Brooklyn, New York.[4] Năm 1975, bà tốt nghiệp trường Trung học Thomas Jefferson ở Brooklyn.[16][17] Bà đến học tại Đại học Brooklyn.[13]

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 6 năm 2013, Jones được chẩn đoán mắc bệnh ung thư ống mật[18] và trải qua ca phẫu thuật, buộc phải hoãn phát hành album phòng thu Give the People What They Want.[19] Sau đó, bà được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy giai đoạn II, khiến bà phải phẫu thuật gan và hóa trị.[20] Cuộc hóa trị khiến bà rụng tóc, có lần phải đầu trọc trình diễn và từ chối mang tóc giả.[21][22] Trong Liên hoan phim quốc tế Toronto 2015, bà tiết lộ căn bệnh ung thư đã trở lại và phải hóa trị thêm lần nữa.[23][24][25] Jones qua đời vào ngày 18 tháng 11 năm 2016 tại Cooperstown, New York bởi những biến chứng của bệnh ung thư tuyến tụy, hưởng thọ 60 tuổi.[26][27]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Peter; Editor, rew Hart Front Page; Post, The Huffington (ngày 18 tháng 11 năm 2016). “Titan Of Soul Sharon Jones Dies At 60 From Cancer”. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Dacks, David (ngày 25 tháng 3 năm 2010). “Sharon Jones Keeps It Real”. Exclaim!. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ Kumeh, Titania (ngày 19 tháng 4 năm 2011). “Dap Queen Sharon Jones”. Mother Jones. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ a b Ryzik, Melena (ngày 23 tháng 4 năm 2010). “Music: Playlists. Sharon Jones and Neal Sugarman. From Jameson to Fela Kuti, Preshow Rites of a Soul Band”. New York Times. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ Lipshutz, Jason (ngày 23 tháng 4 năm 2010). “Sharon Jones & the Dap-Kings, "I Learned the Hard Way". Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ Milligan, Nick (tháng 12 năm 2010). “Soul Sacrifice”. Reverb Magazine (53). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Nominee: Sharon Jones & The Dap-Kings”. Grammy Award. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Peterson, Quinn (ngày 3 tháng 2 năm 2015). “Soultress Sharon Jones Speaks on 2015 Grammy Nomination”. Life + Times. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ O'Connell, Chris (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “SXSW: Sharon Jones: Too Short, Too Dark, Too Fat?”. A.V. Club. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ Felperin, Leslie (ngày 11 tháng 9 năm 2015). 'Miss Sharon Jones!': TIFF Review”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ a b Kenny, Steve; Coscarelli, Joe (ngày 18 tháng 11 năm 2016). “Sharon Jones, Powerful Voice of Soul With the Dap-Kings, Dies at 60”. The New York Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ Rhodes, Don (ngày 6 tháng 3 năm 2012). “Mother of Blues Singer Dies in Augusta”. Augusta Chronicle. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  13. ^ a b Koshkin, Brett (ngày 27 tháng 2 năm 2014). “Soul Survivor: She's Conquered Cancer, Now Sharon Jones Is Ready to Reclaim the Stage”. River Front Times. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ “Sharon Jones' Fundraiser: The Ella Mae Jones Memorial”. Crowdrise. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  15. ^ a b Gross, Terry (ngày 28 tháng 11 năm 2007). “Sharon Jones Is 'Nobody's Baby'. Fresh Air. NPR. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ Browne, David (ngày 28 tháng 3 năm 2010). “Schooled in Hard Tries: Sharon Jones Is What You'd Call a Soul Survivor”. New York. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ “Jefferson 1974 Yearbook: Sharon Jones. Brooklyn College. Singer. Chorus, Track Team”. Museum of Family History. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  18. ^ EW Staff (ngày 3 tháng 6 năm 2013). “Singer Sharon Jones Diagnosed with Bile Cancer, Cancels Upcoming Tour and Album”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  19. ^ “Soul singer Sharon Jones Says She Has Cancer, Postpones Album”. Reuters. ngày 3 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
  20. ^ Rhodes, Don (ngày 9 tháng 1 năm 2015). “Sharon Jones Has Liver Surgery”. Augusta Chronicle. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ Hyman, Dan (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Q. and A.: Months After Beating Cancer, Sharon Jones Is Back on the Road”. New York Times. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ Schwartzberg, Lauren (ngày 2 tháng 2 năm 2014). “Sharon Jones on Beating Cancer, and Her New Album Give the People What They Want”. Vulture. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  23. ^ Anderson, John (ngày 15 tháng 9 năm 2015). 'Miss Sharon Jones!' Wows Crowds in Toronto”. Indiewire. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ Hudson, Alex (ngày 13 tháng 9 năm 2015). “Sharon Jones' Cancer Has Returned”. Exclaim!. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  25. ^ Vain, Madison (ngày 14 tháng 9 năm 2015). “Soul Singer Sharon Jones Reveals Cancer Returned During Doc Screening at TIFF”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  26. ^ @sharonjones (ngày 18 tháng 11 năm 2016). “We are deeply saddened to announce Sharon Jones passed away today. More details at sharonjonesandthedapkings.com” (Tweet) – qua Twitter.
  27. ^ “Big-voiced Dap-Kings soul singer Sharon Jones dies at 60”. Chicago Sun-Times. ngày 18 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột