Sinh vật đáy

Cỏ biển và hai con Polyplacophora trong ao thủy triều.

Sinh vật đáy là những quần xã sinh vật sống trên hoặc gần đáy biển.[1] Quần xã này sống trong hoặc gần các môi trường trầm tích biển, từ các vùng triều đến thềm lục địa, và xuống đến đới biển thẳm.

Nhiều sinh vật thích nghi với áp lực cột nước sâu mà chúng không thể sống được ở những vùng nước gần bề mặt. Sự chênh lệch áp lực rất đáng kể (tăng khoảng 1 atm mỗi 10 mét nước xuống sâu).

Do ánh sáng không thể xuyên xuống vùng nước dưới sâu của đại dương, nguồn năng lượng của hệ sinh thái dưới đáy sâu thường là các vật chất hữu cơ chìm xuống từ tầng mặt. Những vật chất phân hủy này duy trì chuỗi thức thức ăn dưới sâu; hầu hết sinh vật tầng đáy là các sinh vật ăn xác thối.

Sinh vật đáy cũng dùng để chỉ những sinh vật sống dưới đáy của các vực nước ngọt như sông, suối, ao, hồ.[2]

Nguồn thức ăn

[sửa | sửa mã nguồn]
Ảnh hưởng của hiện tượng phú dưỡng lên sinh vật đáy ở biển.

Nguồn thức ăn chính của sinh vật đáy là tảo và chất hữu cơ từ đất liền. Độ sâu cột nước, nhiệt độ và độ mặn, và kiểu vật liệu nền đáy tất cả đều ảnh hưởng đến loại sinh vật đáy có mặt ở đó. Ở các vùng nước ven bờ và các nơi khác có ánh sáng chiếu đến đáy, tảo cát quang hợp sống đáy có thể sinh sôi nảy nở. Các sinh vật ăn lọc như sứađộng vật hai mảnh vỏ có mặt chủ yếu ở vùng đáy cứng có cát. Các sinh vật ăn ở đáy, như giun nhiều tơ tập trung ở vùng đáy cấu tạo mềm hơn. , sao biển, ốc, động vật thân mềm, và giáp xác là các động vật ăn xác thối quan trọng.

Theo kích thước

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh vật đáy lớn

[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh vật đáy lớn gồm các sinh vật đáy lớn hơn 1 mm in size. Vài ví dụ như polychaete, hai mảnh vỏ, da gai, hải quỳ, san hô, bọt biển, ascidiacea, turbellariagiáp xác lớn như cua, tôm hùmcumacea.
Cỏ biển mọc trên cát
ascidian được dùng như chất nền để sên biển đẻ trứng
Vi ảnh của các động vật đáy lớn tiêu biểu (từ trên xuống dưới) bao gồm Amphipoda, Polychaete, ốc sên biển, và một ấu trùng ruồi nhuế Chironomidae

Trung bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh vật đáy trung bình bao gồm các sinh vật nhỏ hơn 1 mm nhưng lớn hơn 0.1 mm. Ví dụ giun tròn, trùng lỗ, gấu nước, Gastrotricha và các loài giáp xác nhỏ như CopepodaOstracoda.
Sinh vật đáy nhỏ bao gồm các sinh vật nhỏ hơn 0.1 mm. Ví dụ như vi khuẩn, tảo silic, trùng biến hình, trùng roi.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Benthos from the Census of Antarctic Marine Life website
  2. ^ “North American Benthological Society website”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được