Somebody Told Me

"Somebody Told Me"
Đĩa đơn của The Killers
từ album Hot Fuss
Mặt B"Under the Gun"
"The Ballad of Michael Valentine"
"Show You How"
Phát hành15 tháng 3 năm 2004
Thu âm
Thể loại
Thời lượng3:17
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtThe Killers
Thứ tự đĩa đơn của The Killers
"Mr. Brightside"
(2003)
"Somebody Told Me"
(2004)
"Mr. Brightside(reissue)"
(2004)

"Somebody Told Me" (tạm dịch Có ai đó bảo tôi) là một bài hát của ban nhạc rock Mỹ The Killers. Ca khúc được phát hành dưới dạng đĩa đơn chính thức thứ hai từ album đầu tay của nhóm Hot Fuss (2004) và do các thành viên Brandon Flowers, Mark Stoermer, Dave KeuningRonnie Vannucci Jr. sáng tác. Trong một buổi phỏng vấn với Rolling Stone, Brandon Flowers nói, "Đây là một câu chuyện về nỗ lực cố gắng gặp một ai đó trong câu lạc bộ".[1] Ca khúc được viết nhạc theo nốt B nhỏ.

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành gốc tại Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
CD
  1. "Somebody Told Me" (Flowers/Keuning/Stoermer/Vannucci)
  2. "Under the Gun" (Flowers/Keuning)
  3. "The Ballad of Michael Valentine" (Flowers/Keuning)
7"
  1. "Somebody Told Me"
  2. "The Ballad of Michael Valentine"

Tái phát hành tại Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
CD1
  1. "Somebody Told Me"
  2. "Show You How" (Flowers)
CD2
  1. "Somebody Told Me"
  2. "Somebody Told Me" (Mylo Mix)
  3. "Somebody Told Me" (King Unique Vocal Mix)
  4. "Somebody Told Me" (U-MYX)
12"
  1. "Somebody Told Me" (Mylo Mix)
  2. "Somebody Told Me" (The Glimmers GypoRock Mix)

Phát hành tại Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
12"
  1. "Somebody Told Me" (Josh Harris Club)
  2. "Somebody Told Me" (Josh Harris Dub)
  3. "Somebody Told Me" (King Unique Mix)
  4. "Somebody Told Me" (King Unique's Dub)

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (2004-05) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[2] 17
Áo (Ö3 Austria Top 40)[3] 24
Đan Mạch (Tracklisten)[4] 6
Eurochart Hot 100 Singles[5] 10
Pháp (SNEP)[6] 24
Greece (IFPI)[7] 31
Ireland (IRMA)[8] 9
Italy (FIMI)[9] 31
New Zealand (Recorded Music NZ)[10] 13
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[11] 16
Anh Quốc (Official Charts Company)[12] 3
UK Indie Singles (Official Charts Company)[13] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[14] 51
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[15] 17
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[16] 3
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[17] 24

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[18] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[19] 3× Bạch kim 3.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Garin, Pirnia. “Somebody Told Me”. RollingStone.com. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ "Australian-charts.com – The Killers – Somebody Told Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ "Austriancharts.at – The Killers – Somebody Told Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ "Danishcharts.com – The Killers – Somebody Told Me" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ “Chart Search Result - European Hot 100 Singles 2005-01-29”. Billboard.biz. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.[liên kết hỏng]
  6. ^ "Lescharts.com – The Killers – Somebody Told Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ “p 50 Singles - Εβδομάδα 24-30/10” (bằng tiếng Greek). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ "Chart Track: Week 3, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ “Classifica Mix e Singoli - Classifica settimanale dal 11/02/2005 al 17/02/2005” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ "Charts.nz – The Killers – Somebody Told Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ "Swisscharts.com – The Killers – Somebody Told Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  12. ^ "Killers: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ “Top 40 Indie Singles”. London: BBC Radio 1. ngày 16 tháng 1 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
  14. ^ "The Killers Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  15. ^ "The Killers Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  16. ^ "The Killers Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  17. ^ "The Killers Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  18. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Killers – Somebody Told Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Somebody Told Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  19. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Killers – Somebody Told Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Hãy cùng khởi động cho mùa lễ hội Halloween với list phim kinh dị dạng tuyển tập. Mỗi bộ phim sẽ bao gồm những mẩu chuyện ngắn đầy rùng rợn
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.