Mr. Brightside

"Mr. Brightside"
Đĩa đơn của The Killers
từ album Hot Fuss
Phát hành29 tháng 9 năm 2003 (2003-09-29)
Thu âm2001–2003
Thể loại
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtThe Killers
Thứ tự đĩa đơn của The Killers
"Mr. Brightside"
(2003)
"Somebody Told Me"
(2004)
Video âm nhạc
"Mr. Brightside" trên YouTube

"Mr. Brightside" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ The Killers nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, Hot Fuss (2004). Nó được phát hành vào ngày 29 tháng 9 năm 2003 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Island RecordsLizard King Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi tất cả những thành viên của The Killers (Brandon Flowers, Dave Keuning, Mark StoermerRonnie Vannucci Jr.), và là một trong những tác phẩm đầu tiên được ban nhạc sáng tác. "Mr. Brightside" là một bản alternative rock kết hợp với những yếu tố từ new wave, synth-pop, pop rock, synth-poppower pop mang nội dung đề cập đến sự ghen tuông và hoang tưởng của một người đàn ông khi nghi ngờ người yêu đang lừa dối anh. Trước khi được phát hành làm đĩa đơn, nhóm đã thu âm nó dưới dạng bản thu nháp và phát miễn phí đến khán giả trong những buổi biểu diễn đầu tiên của họ vào năm 2002, và phiên bản này sau đó được đưa vào album tuyển tập của họ Direct Hits (2013).

Sau khi phát hành, "Mr. Brightside" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, chất giọng của Flowers và quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. Ban đầu chỉ gặt hái những thành công nhỏ khi được phát hành lần đầu tiên, "Mr. Brightside" bắt đầu trở nên phổ biến hơn khi phát hành lại vào năm 2004, và là một trong những tác phẩm xuất hiện nhiều tuần nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Anh quốc. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp của The Killers vươn đến top 10 tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Mr. Brightside", trong đó phiên bản đầu tiên được thực hiện dưới phông nền đen trắng và bao gồm những cảnh The Killers hát trong một căn phòng trống. Video thứ hai được đạo diễn bởi Sophie Muller và tập trung khai thác câu chuyện về một mối quan hệ tay ba giữa Flowers và hai cô gái (do Izabella MikoEric Roberts thủ vai) với bối cảnh được lấy cảm hứng từ bộ phim năm 2001 Moulin Rouge!, đã chiến thắng một hạng mục tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 cho Video của nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn "Mr. Brightside" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Late Night with Conan O'Brien, Top of the Pops và giải Video âm nhạc của MTV năm 2005, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Paul Anka, Fall Out Boy, Amy Macdonald, The WantedBoyce Avenue.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Brasil (Pro-Música Brasil)[40] Vàng 50.000*
Đức (BVMI)[41] Bạch kim 500.000double-dagger
Ý (FIMI)[42] Bạch kim 50.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[43] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[45] 5× Bạch kim 2,850,000[44]
Hoa Kỳ (RIAA)[47] 2× Bạch kim 3,500,000[46]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Devotta, Sam (ngày 29 tháng 11 năm 2017). “(Un)Covered: Mr. Brightside”. idobi Radio. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “100 Best Songs of the 2000s”. Rolling Stone. Wenner Media LLC. ngày 17 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ Pareles, Jon (ngày 15 tháng 5 năm 2013). “Arena-Rock Masters, Unafraid to Leave the Lights On”. New York Times. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ Scarisbrick, Betsy (ngày 24 tháng 9 năm 2017). “Review: The Killers' 'Wonderful Wonderful' is less than wonderful”. The Daily Tar Heel. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Rolli, Bryan (ngày 4 tháng 10 năm 2017). “The Killers and Panic! at the Disco: How the Two Veteran Rock Bands Took the Long Way to the Top”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ Partridge, Kenneth (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “With Hot Fuss, The Killers caused (and defined) a scene”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ “The Killers – Mr. Brightside”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ “The Killers – Mr. Brightside”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ “The Killers – Mr. Brightside”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ “The Killers – Mr. Brightside”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ “The Killers – Mr. Brightside”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ “The Killers – Mr. Brightside”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ "Australian-charts.com – The Killers – Mr. Brightside" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  14. ^ "Austriancharts.at – The Killers – Mr. Brightside" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  15. ^ "Offiziellecharts.de – The Killers – Mr. Brightside" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts.
  16. ^ "Irish-charts.com – Discography The Killers" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ "Italiancharts.com – The Killers – Mr. Brightside" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – The Killers – Mr. Brightside" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  19. ^ "Charts.nz – The Killers – Mr. Brightside" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  20. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ "Official Independent Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  23. ^ "The Killers Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "The Killers Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "The Killers Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ "The Killers Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "The Killers Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ Copsey, Rob (ngày 11 tháng 12 năm 2019). “The UK's Official Top 100 biggest songs of the decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  29. ^ a b c “Double Holiday Issue: The 2005 Year in Music and Touring” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
  30. ^ “Charts Plus Year end 2007” (PDF). Charts Plus. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  31. ^ “Charts Plus Year end 2008” (PDF). Charts Plus. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  32. ^ “Charts Plus Year end 2009” (PDF). Charts Plus. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  33. ^ “Charts Plus Year end 2012” (PDF). Charts Plus. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  34. ^ “Charts Plus Year end 2013” (PDF). Charts Plus. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2010.
  35. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  36. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2019”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2020.
  38. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  39. ^ “Greatest of All Time Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – The Killers – Mr. Brightside” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  41. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Killers; 'Mr. Brightside')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Killers – Mr. Brightside” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Mr. Brightside" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  43. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  44. ^ Copsey, Rob (ngày 14 tháng 12 năm 2018). “The Killers' Mr. Brightside hits landmark one million sales nearly 15 years after its release”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Killers – Mr Brightside” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Mr Brightside vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  46. ^ “Nielsen SoundScan charts – Digital Songs – Week Ending: 06/06/2016” (PDF). Nielsen SoundScan. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Killers – Mr. Brightside” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Giữa tâm bão dịch bệnh corona, mỗi người cần chú ý bảo vệ sức khỏe để phòng tránh vi khuẩn tấn công vào cơ thể
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.