Steregushchiy (lớp tàu corvette)

The corvette Steregushchiy
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Steregushchiy class
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác  Hải quân Nga
Lớp trước Lớp Grisha
Lớp sau Lớp Gremyashchiy
Lớp con
Kinh phí US$120-150m (est. for Tigr)
Thời gian đóng tàu 2001–present
Thời gian hoạt động 2008–present
Chế tạo 3 (20381)
Dự tính 12 (20380/81)
Hoàn thành 9 (20380/81)
Đang hoạt động 8 (20380/81)
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Guided missile corvette
Trọng tải choán nước
  • Standard: 1,800 tons
  • Full: 2,200 tons[1]
Chiều dài 104,5 m (343 ft)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Sườn ngang
Mớn nước 3,7 m (12 ft)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Công suất lắp đặt 380/220 V AC, 50 Hz, 4x630 kW diesel genset
Động cơ đẩy 2 shaft CODAD, 4 Kolomna 16D49 diesels 23.664 hp (17,6 MW)[1]
Tốc độ 27 kn (50 km/h; 31 mph)[1]
Tầm xa 3.800 nmi (7.000 km; 4.400 mi) at 14 kn (26 km/h; 16 mph)[1]
Tầm hoạt động 15 days
Thủy thủ đoàn tối đa 90
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Air search radar: Furke 2 (Furke-E, Positiv-ME1, SMILE Thales for export)
  • From Retiviy and Hero of the Russian Federation Aldar Tsydenzhapov onwards: Multi-purpose radar Zaslon (X- and S-band)
  • Surface search radar: Granit Central Scientific Institute Garpun-B/3Ts-25E/PLANK SHAVE radar
  • Monument targeting radar
  • Fire control radar: Ratep 5P-10E Puma for A-190
  • Sonar: Zarya-M (Zarya-ME for export) suite, bow mounted. Vinyetka low frequency active/passive towed array
  • Navigation: Gorizont-25 integrated navigation system
Tác chiến điện tử và nghi trang
  • EW Suite: TK-25E-5 ECM
  • Countermeasures: 4 x PK-10 decoy launchers
Vũ khí
  • 1 × 100 mm A-190 Arsenal or 130 mm A-192 naval gun
  • 1 × Kashtan CIWS-M (Project 20380)
  • 2 × AK-630М CIWS (Project 20381)
  • 2 × 4 Kh-35 (SS-N-25)
  • 12 Redut VLS cells (Project 20381) ( can be quad-pack if use 9M100 variant )
  • 2 × 4 330 mm torpedo tubes for Paket-NK (Paket-NK/E for export) anti-torpedo/anti-submarine torpedoes
  • 2 × 14.5 mm MTPU pedestal machine guns
Máy bay mang theo

Lớp Steregushchiy (tiếng Nga: Стерегущий, nguyên văn 'Guarding'), là một lớp tàu hộ tống của Hải quân Nga, ký hiệu Project 20380. Tàu được thiết kế tại Cục thiết kế hàng hải trung ương Almaz, chế tạo dựa trên lớp tàu Project 20381, với sự bổ sung hệ thống phòng không Zaslon-Redut. Lớp tàu 20381 đã được thay đổi, theo đó thiết kế mới lớn hơn và do đó được NATO xếp vào loại tàu hộ tống theo NATO.[1] Tàu lớp Steregushchiy sau đó tiếp tục được nâng cấp và phát triển thành Lớp Gremyashchiy (Project 20385) và Project 20386. Phiên bản xuất khẩu của nó là Project 20382 Tigr.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu hộ tống Steregushchiy là một lớp tàu đa năng, thiết kế để thay thế cho lớp tàu Grisha. Tàu có thể được triển khai trong các chiến dịch cận duyên hải, tác chiến chống ngầm và chống tàu mặt nước, tác chiến đổ bộ.☃Loạt đầu tiên gồm bốn chiếc được đóng tại ☃ Severnaya Ve,in St. Petersburg. Loạt thứ hai sẽ được đóng tại Komsomolsk-on-Amur. Tàu đầu tiên trong loạt thứ hai được đặt tên là Sovershennyy.

Hải quân Nga dự kiến sẽ đóng ít nhất 30 tàu để trang bị cho cả bốn hạm đội.[4]

Theo Jane's Naval Forces News, tàu đầu tiên được đưa vào biên chế ngày 14 tháng Mười một năm 2007.[5]

Loạt đóng bổ sung 8 tàu project 20380 (và thêm 2 tàu thuộc project 20385) được ký kết vào tháng Tám năm 2020. Một số tàu sẽ được đóng tại nhà máy đóng tàu Amur để trang bị cho Hạm đội Thái Bình Dương, trong khi những tàu còn lại sẽ được đóng tại nhà máy đóng tàu Severnaya Verf.[6][7][8] Tháng Mười hai năm 2020, có thông tin cho rằng nhà máy đóng tàu Amur sẽ đóng sáu con tàu mới cho Hạm đội Thái Bình Dương gồm 2 chiếc Project 20380 và 4 chiếc Project 20385 với kế hoạch đưa vào hoạt động giữa năm 2024 và 2028. Việc đóng mới được bắt đầu vào năm 2021.[9]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp tàu hộ tống Steregushchiy có vỏ thép và vật liệu composite. Tàu được trang bị tám tên lửa SS-N-25. Tàu có thiết kế tàng hình, cùng với hệ thống máy tính mới.[10]

Tàu đầu tiên được trang bị hệ thống phòng thủ tầm gần Kashtan CIWS nhưng sau đó đã được thay thế bởi ống phóng tên lửa phòng không tầm trung 9M96E của hệ thống Redut trên các con tàu đóng sau đó[11]. Hệ thống tên lửa SS-N-27 (Kalibr) được trang bị trên phiên bản Project 20385. Vũ khí chống ngầm của tàu là bốn ống phóng Paket-NK.[12]

Phiên bản xuất khẩu Project 20382 Tigr được trang bị tám tên lửa chống tàu siêu âm SS-N-26 (P-800 Oniks) hoặc mười sáu tên lửa chống tàu cận âm SS-N-25 'Switchblade' (Kh-35E Uran).[13] Nó cũng có ống phóng kép mang ngư lôi hạng nặng 533 mm thay cho Paket-NK.[13] Pháo hạm A-190E 100 mm lần đầu tiên được sử dụng trên tàu lớp Talwars được điều khiển bằng hệ thống 5P-10E có khả năng bám theo bốn mục tiêu đồng thời.[13] Phòng không tầm cực gần có hệ thống Kashtan CIWS và tám ống phóng tên lửa SA-N-10 'Grouse' (9K38 Igla) SAM.[13]

Kể từ tàu Aldar Tsydenzhapov, các tàu được đóng mới sẽ được nâng cấp cảm biến bao gồm radar Zaslon, mới được lắp lần đầu trên tàu Project 20385 Gremyashchiy.[14]

Xuất khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007 Hải quân Indonesia đã đặt hàng bốn tàu hộ tống Stereguschiy để thay thế cho các tàu hộ tống cũ lớp Fatahillah mà nước này mua của Hà Lan. Tuy nhiên thỏa thuận có vẻ chỉ là tin đồn và năm 2011 Indonesia đã ký hợp đồng mua hai tàu hộ tống lớp Ada từ Thổ Nhĩ Kỳ.[13]

Hải quân Algeria là khách hàng đầu tiên của tàu Project 20382 Tigr. Tháng Bảy năm 2011, hợp đồng đã được ký kết tại Triển lãm Hải quân lần thứ Năm diễn ra tại St. Petersburg, theo đó Hải quân Algeria đặt mua hai tàu.[15] Giá thành mỗi tàu là từ 120 đến 150 triệu đô la.[16] Một chiếc đã được chuyển giao cho Hải quân nước này vào năm 2014 và một chiếc vào năm 2015[17].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h Henderson, Keith (13 tháng 10 năm 2011). “Russian Corvette Steregushchiy”. Maritime Propulsion. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Project 20380 Steregushchy Class Corvettes”. Naval-technology.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ Ramm, Alexey; Stepovoy, Bogdan (18 tháng 12 năm 2018). “С "Орланом" на корме: корветы-невидимки получат ударные дроны” [With "Orlan" at the stern: stealth corvettes will receive shock drones]. Izvestia (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “Corvette Boikiy built for Russian Navy to be launched in April”. Rusnavy.com. 18 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Scott, Richard (20 tháng 11 năm 2007). “Russia commissions first Project 20380 corvette”. IHS Jane's 360. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “Russia Places Orders for Project 20380 Corvettes, Cruise Missile Onix”. Al Defaiya: Arab Defense and Aerospace News. 28 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ Nikolsky, Alexey (26 tháng 8 năm 2020). “Минфин и "Роскосмос" вступили в публичные препирательства о сокращении расходов” [The Ministry of Finance and "Roscosmos" entered into a public altercation about cutting costs]. Vedomosti (bằng tiếng Nga).
  8. ^ “Analysis: Latest Russian Navy contracts offer development conclusions”. Navy Recognition. 16 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ “Shipbuilders to launch construction of latest corvettes for Russian Navy in 2021”. TASS. 16 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ “Russian Navy to Receive Corvette Boiky by Year End”. Rusnavy.com. 16 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ “Corvette Boikiy was launched in St. Petersburg”. Rusnavy.com. 19 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  12. ^ “Antitorpedo is only for the Russian Navy”. Ria.ru. 26 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ a b c d e Pyadushkin, Maxim (20 tháng 8 năm 2007). “Russian Navy Renews Surface Fleet - Little Red Corvette”. Aviation Week. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
  14. ^ “Минобороны модернизирует корветы проекта 20380” [Defense Ministry modernizes Project 20380 corvettes]. Izvestiya (bằng tiếng Nga). 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ ОСК построит для Алжира два корвета проекта "Тигр" [USC to build two corvettes of the Tiger project for Algeria]. Flotprom.ru (bằng tiếng Nga). 1 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ Arous, Hakim (30 tháng 6 năm 2011). “L'Algérie achète deux corvettes à la Russie” [Algeria buys two corvettes from Russia]. Tout sur l'Algérie (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ Kington, Tom (31 tháng 1 năm 2014). “Algeria Prepares To Receive LPD Amid Defense Spending Boost”. Defense News. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Steregushchiy class corvette Bản mẫu:Soviet and Russian ships after 1945


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Đây là câu chuyện kể về cậu thiếu niên tên Fushi trên hành trình đi tìm ý nghĩa của cuộc sống
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú