Super Real Me

Super Real Me
EP của Illit
Phát hành25 tháng 3 năm 2024 (2024-03-25)
Thời lượng9:36
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Anh
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Albin Tangblad
  • Slow Rabbit
  • Bang Si-hyuk
  • Martin
  • Noh Ju-hwan
  • Stint
Đĩa đơn từ Super Real Me
  1. "Magnetic "
    Phát hành: 25 tháng 3 năm 2024

Super Real Međĩa mở rộng (EP) đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Illit. EP được phát hành vào ngày 25 tháng 3 năm 2024 bởi Belift Lab và YG Plus. Album có bốn bài hát, bao gồm cả đĩa đơn chủ đạo "Magnetic". EP đầu tay Super Real Me đã bán được hơn 380.000 album vật lý trên toàn thế giới trong tuần đầu tiên phát hành.[1]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 2 năm 2024, Belift Lab chính thức xác nhận rằng Illit sẽ ra mắt vào tháng 3.[2] Ngày 21 tháng 2 năm 2024, hãng cũng xác nhận rằng Illit sẽ ra mắt cùng một đĩa mở rộng (EP) với chủ tịch Hybe trong vai trò là nhà sản xuất chính.[3] Ngày 26 tháng 2 năm 2024, hãng đĩa tiết lộ tên EP đầu tay của Illit, Super Real Me, cùng với việc có đặt hàng trước cho albums.[4] Một tuần sau, danh sách ca khúc trong EP cũng được tiết lộ thông qua các tài khoản mạng xã hội, với "Magnetic" là đĩa đơn chính.[5] Tám ngày sau, teaser highlight medley được hé lộ.[6] EP được phát hành vào ngày 25 tháng 3 năm 2024, cùng với video âm nhạc cho "Magnetic".[7]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát của Super Real Me
STTNhan đềSáng tácPhối khíThời lượng
1."My World"
  • Albin Tangblad
  • Lara Andersson
  • Elin Bergman
  • Bang Si-hyuk
  • Ellie Suh (153/Joombas)
  • Moon Yeo-reum (Jam Factory
  • Vincenzo
  • Noh Ju-hwan
  • January 8th
  • Lee Yi-jin
  • Choi Bo-ra (153/Joombas)
Tangblad1:47
2."Magnetic"
  • Slow Rabbit
  • Bang
  • Martin
  • Salem Ilese
  • Danke
  • Vincenzo
  • Lee
  • Sophie Leigh McBurnie
  • Lauren Amber Aquilina
  • Marcus Andersson
  • Kim Kiwi
  • Oh Hyun-seon (Lalala Studio)
  • James
  • Slow Rabbit
  • Bang
  • Martin
2:40
3."Midnight Fiction"
  • Noh
  • Stella Jones
  • Ryu Hyun-woo
  • Moon Ji-young (Lalala Studio)
  • Kim Ji-soo (Lalala Studio)
  • Bang
  • Vincenzo
  • Danke
Noh2:48
4."Lucky Girl Syndrome"
  • Stint
  • Alna Hofmeyr
  • Annika Bennett
  • Shinkung
  • Shin Bo-eun (Jam Factory)
  • Bang
  • Lee
  • Noh
  • Vincenzo
  • Cha Ri (153/Joombas)
  • Na Do-yeon (153/Joombas)
Stint2:20
Tổng thời lượng:9:36

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử phát hành của Super Real Me
Khu vực Ngày Định dạng Hãng
Nhiều nơi 25 tháng 3 năm 2024
Hàn Quốc CD

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Newcomer girl group ILLIT sets first-week sales record for debut EP”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). 1 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ Kim, Ju-yeon (13 tháng 2 năm 2024). “I'LL-IT, girl group from 'R U Next,' to debut under HYBE in March”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ Chu, Yong-jun (21 tháng 2 năm 2024). “HYBE's latest girl group I'LL-IT to release debut album on March 25”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Hicap, Jonathan (1 tháng 3 năm 2024). “ILLIT, HYBE's new girl group, attends Paris Fashion Week”. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ Ahn, Jin-young (9 tháng 3 năm 2024). '하이브 막내딸' 아일릿, 데뷔 타이틀 곡은 'Magnetic'. Munhwa Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024 – qua Naver.
  6. ^ “Illit (아일릿) 'Super Real Me' Highlight Medley” (bằng tiếng Anh). Hybe Labels. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024 – qua YouTube.
  7. ^ “HYBE's latest girl group I'LL-IT to release debut album on March 25”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). 21 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2024-04-08" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập April 3, 2024.
  9. ^ “Oricon Top 50 Combined Albums: 2024-04-08” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  10. ^ “Billboard Japan Hot Albums – Week of April 3, 2024”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2024.
  11. ^ “Circle Album Chart – Week 13, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  12. ^ “Heatseekers Albums: Week of April 13, 2024”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  13. ^ “Independent Albums: Week of April 13, 2024”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  14. ^ “World Albums: Week of April 13, 2024”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  15. ^ “Oricon Top 50 Albums: 2024-03” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  16. ^ “Circle Album Chart – March 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.