Tách huyết tương

Tách huyết tương
Phương pháp can thiệp
Plasmapheresis machine
ICD-10-PCS6A5
ICD-9-CM99.7
MeSHD010956

Tách huyết tương là kỹ thuật loại bỏ, điều trị, và trả lại hoặc thay huyết tương hoặc các thành phần từ tuần hoàn máu và trả lại nó. Do đó đây là một phương pháp điều trị ngoài cơ thể (một thủ thuật y tế thực hiện bên ngoài cơ thể).

Cần phân biệt ba loại tách huyết tương:

Huyết tương tự thân: Phương pháp lấy huyết tương ra khỏi cơ thể, xử lý theo nhiều cách rồi truyền trả lại chính người đó.

Thay huyết tương, Tách huyết tương ra và thay bằng các chế phẩm máu từ người hiến cho người nhận. Phương pháp này được gọi là thay huyết tương (PPE, PLEX hoặc PEX) hoặc PET. Huyết tương tách ra sẽ bị bỏ đi và bệnh nhân được nhận huyết tương thay thế từ người hiến, albumin hoặc hỗn hợp albumin và nước muối sinh lý (thường 70% albumin và 30% muối).

Hiến máu, Lấy huyết tương ra rồi tách các thành phần ra, giữ lại một số chế phẩm máu còn lại đem truyền lại vào người hiến tặng bởi các nhà tài trợ. Ví dụ như trong một số trường hợp hiến máu, máu được lấy ra ngoài cơ thể, các tế bào máu và huyết tương được tách ra, đưa các tế bào máu quay trở lại trong khi huyết tương được thu thập và đông lạnh để bảo vệ nó cho cuối cùng sử dụng như huyết tương tươi đông lạnh, hoặc là nguyên liệu để sản xuất một loạt các loại thuốc.[1]

Huyết tương tự thân và thay huyết tương được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm cả những bệnh tự miễn dịch như Hội chứng Goodpasture,[2] hội chứng Guillain–Barre, lupus, nhược cơ,[3][4] và xuất huyết giảm tiểu cầu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Why Donate Plasma”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ MedlinePlus. “Goodpasture syndrome”. U.S. National Library of Medicine. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ Yazdi, MF; Baghianimoghadam, M; Nazmiyeh, H; Ahmadabadi, AD; Adabi, MA (2012). “Response to plasmapheresis in myasthenia gravis patients: 22 cases report”. Romanian journal of internal medicine = Revue roumaine de medecine interne. 50 (3): 245–7. PMID 23330293.
  4. ^ Batocchi, AP; Evoli, A; Di Schino, C; Tonali, P (2000). “Therapeutic apheresis in myasthenia gravis”. Therapeutic Apheresis. 4 (4): 275–9. doi:10.1046/j.1526-0968.2000.004004275.x. PMID 10975473.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Tổng hợp các gia tộc trong vũ trụ rộng lớn Dune
Tổng hợp các gia tộc trong vũ trụ rộng lớn Dune
Dune: Hành Tinh Cát được chuyển thể từ bộ tiểu thuyết cùng tên của tác giả Frank Herbert - một trong những tác phẩm văn học quan trọng nhất thế kỷ 20
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2