Khi chơi mạt chược Nhật Bản, một hệ thống gồm các quy tắc nhằm tính điểm với mục đích tìm ra người cao điểm nhất để giành chiến thắng được sử dụng. Bài viết này mô tả luật tính điểm thường được sử dụng khi chơi mạt chược trực tuyến, chơi mạt chược trên bàn vật lý và các giải đấu mạt chược thường sử dụng.
Trong mạt chược Nhật Bản, người chiến thắng của trận đấu là người có số điểm cao nhất sau khi kết thúc tất cả các ván đấu. Những sự thay đổi điểm số trong từng vòng đấu thường xuyên diễn ra và việc tính toán dựa trên chiến thắng của người chơi tại vòng gió đó tương đối phức tạp; khi những người chơi lâu năm có thể tính toán số điểm nhanh, thì những người mới học chơi sẽ mất nhiều thời gian hơn và khó có thể làm đúng ngay từ đầu; chính quy tắc tính điểm là một trong những rào cản lớn trong việc tự học chơi mạt chược. Mặc dù việc tính toán đã được tự động khi chơi mạt chược trực tuyến, biết các quy tắc tính điểm cũng sẽ giúp người chơi đưa ra các quyết định tốt hơn trong ván đấu của mình, đặc biệt là khi tới cuối ván đấu.
Vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, mạt chược Nhật Bản không có nhiều yaku như ngày nay, khi mà chỉ có Yakuhai, Honitsu, Chinitsu và các yaku tương đương với yakuman ngày nay. Về sau, số lượng yaku càng ngày được mở rộng hơn để có thể tạo ra các ván mạt chược hấp dẫn hơn, nhưng khi đó vẫn chưa có Riichi và dora, số điểm cao nhất có thể đạt được với một ván bài là mangan.
Khi Riichi xuất hiện cùng với dora, quy tắc làm tròn số fu và có thêm các yaku mới, việc tính điểm bắt đầu xoay quanh hai đơn vị chính là han và fu, từ đó cũng xuất hiện các quy tắc quan trọng để tính điểm như ngày nay là khi bài người chơi đã có đủ 5 han, việc tính fu không còn quan trọng nữa.[1] Trên thực tế, kể cả khi chơi mạt chược phi vật lý, giá trị han của các yaku và dora luôn được chú thích rõ ràng đối với người chơi.
Để tính điểm cho một ván bài chiến thắng cần thực hiện các bước sau đây:
Trong trường hợp ván hòa do không ai giành chiến thắng, việc trả điểm sẽ theo quy tắc phạt noten (ノー聴罰符 (phạt do không đạt Tenpai)). Trong trường hợp có người phạm luật, việc trả điểm sẽ tính theo quy tắc chombo.
Số han được đếm trong ván bài chiến thắng là tổng số han của các yaku có trong bài và các dora nếu có. Mỗi dora đều có giá trị 1 han, tuy nhiên bài có dora không phải là điều kiện để hoàn thành bài cũng như chiến thắng ván đấu.
Nếu như có nhiều hơn một kết quả cho số han của ván bài, kết quả cho số han lớn hơn sẽ được sử dụng.
Lấy ví dụ với ván bài ở đây, nếu tính theo Ryanpeikou thì nó có 3 han, nếu tính theo Chiitoitsu thì nó có 2 han, khi đó ta sẽ tính bài này có yaku Ryanpeikou và 3 han.
Nếu như số han được đếm vựot quá 5, ta bỏ qua tất cả các bước tính fu và tính điểm cơ sở ở dưới.
Fu (符) được đếm theo các quy tắc ở dưới đây và số fu đếm được sẽ được làm tròn chục lên.
Nếu như sau khi đếm số fu, ván bài đó có 3 han và 70 fu trở lên/4 han và 40 fu trở lên, ta tính ván bài đó là mangan và bỏ qua bước tính điểm cơ sở.
Quy tắc đếm số fu gồm có:
Chứa các quân không phải 1-9-rồng-gió | Chứa các quân 1-9-rồng-gió | |
---|---|---|
Bộ ba mở - minkou (明刻) hoặc min-koutsu (明刻子) | 2 fu | 4 fu |
Bộ ba kín - ankou (暗刻) hoặc an-koutsu (暗刻子) | 4 fu | 8 fu |
Bộ bốn mở - minkan (明槓) hoặc min-kantsu (明槓子) | 8 fu | 16 fu |
Bộ bốn kín - ankan (暗槓) hoặc an-kantsu (暗槓子) | 16 fu | 32 fu |
Bộ dây - shuntsu (順子) | 0 fu | |
Đôi | 2 fu nếu là gió vòng, gió chỗ ngồi hoặc rồng.
4 fu nếu vừa là gió vòng, vừa là gió chỗ ngồi. 0 fu cho các trường hợp còn lại |
Kiểu chờ | Mô tả | Số fu |
---|---|---|
Ryanmen (両門待ち) | Kiểu chờ hai đầu để tạo thành một bộ dây, ví dụ: 23p chờ 1p và 4p. | 0 fu |
Kanchan (嵌張待ち) | Kiểu chờ ở giữa để tạo thành một bộ dây, ví dụ: 24m chờ 3m | 2 fu |
Penchan (辺張待ち) | Kiểu chờ chỉ ở một đầu để tạo thành một bộ dây, ví dụ: 12 chờ 3/89 chờ 7 | |
Tanki (単騎待ち) | Kiều chờ đơn một quân để tạo thành đôi | |
Shanpon (双碰待ち) | Kiểu chờ hai mặt vào hai đôi để tạo thành bộ ba, ví dụ: 1122 chờ 1 và 2 | 0 fu |
Điểm cơ sở của một ván bài thắng nếu không được tính là mangan trở lên được tính như sau:
Tới đây, việc trả điểm cho người chiến thắng dựa trên điểm cơ sở như sau:
Ví dụ 1: Người chơi ngồi cửa Bắc giành chiến thắng nhờ Tsumo với hình bài như sau: Trong bài của người chơi đó có một bộ ba Nam kín, chờ đôi Trắng và đôi 5p, sau đó bốc được quân Trắng và giành chiến thắng, các bộ còn lại đều là bộ dây kín.
Khi đó, ta thực hiện quy tắc tính điểm như sau:
Ví dụ 2: Số fu tối đa mà người chơi có thể đạt được là 102 fu, và nhờ quy tắc làm tròn, sẽ có trường hợp bài người chơi đạt được 1 han 110 fu như sau:
Giả sử bài của người ngồi cửa Đông trong vòng gió Đông như sau: , Kan kín , Kan kín , người chơi này chiến thắng nhờ Ron được quân rồng Trắng .
Khi đếm yaku, ta thấy yakuhai là yaku duy nhất và đem lại 1 han, tuy nhiên lại nhận được 32 fu mỗi bộ bốn 1m và 1s, 4 fu từ bộ rồng Trắng mở do Ron, 4 fu từ đôi gió Đông vừa là gió vòng, vừa là gió nhà, 10 fu do Ron bài kín và 20 fu mặc định, tổng hợp lại là 102 fu.
Theo quy tắc tính điểm cơ sở và do là nhà cái, người bị Ron sẽ phải trả cho nhà cái 5300 điểm.
Trên thực tế, việc tính điểm cơ sở cho từng ván bài chiến thắng mất nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện phép tính; nên trong quá trình chơi mà chưa nhớ được ngay số điểm cần trả, thường sẽ có một bảng tính điểm cho các trường hợp thường gặp tương ứng với số han và số fu mà bài đó có.
Để sử dụng bảng tính điểm ở dưới, ta sẽ tra cứu theo bốn bước:
7700
(2600) |
đối với nhà cái | 5200
(1300/2600) |
đối với nhà con |
Nếu nhà cái Ron người khác, nhà đó sẽ trả cho nhà cái 7700, nếu là nhà con Ron sẽ trả 5200.
Nếu như nhà cái Tsumo, mỗi nhà sẽ trả cho nhà cái 2600; nếu là nhà con Tsumo thì hai nhà con trả mỗi nhà 1300, riêng nhà cái trả 2600.
Trên thực tế, đây cũng là cách để báo điểm cần trả khi Tsumo, thường sẽ báo điểm nhà con cần trả trước, điểm nhà cái cần trả sau.
Ta sẽ thấy trong bảng tính điểm này không tồn tại ván bài 1 han 20 fu. Trên thực tế, không phải chuyện 1 han 20 fu không diễn ra, lấy ví dụ với ván bài sau đây:
Theo quy tắc tính yaku, yaku Ittsu chỉ có giá trị 1 han khi gọi mở, và theo quy tắc tính fu thì ván bài này không được cộng thêm bất cứ fu nào, nên nếu tính theo điểm cơ sở thì bài này có 160 điểm, tức là nhà cái có 1000 điểm, nhà con có 700 điểm. Tuy nhiên, ta sẽ luôn làm tròn số fu trở thành 30.
Nhà cái | Han/Fu | Nhà con | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
4 han | 3 han | 2 han | 1 han | 1 han | 2 han | 3 han | 4 han | |
N/A
(2600) |
N/A
(1300) |
N/A
(700) |
N/A | 20 fu | N/A | N/A
(400/700) |
N/A
(700/1300) |
N/A
(1300/2600) |
9600
(3200) |
4800
(1600) |
2400
(N/A) |
N/A | 25 fu | N/A | 1600
(N/A) |
3200
(800/1600) |
6400
(1600/3200) |
11600
(3900) |
5800
(2000) |
2900
(1000) |
1500
(500) |
30 fu | 1000
(300/500) |
2000
(500/1000) |
3900
(1000/2000) |
7700
(2000/3900) |
Mangan | 7700
(2600) |
3900
(1300) |
2000
(700) |
40 fu | 1300
(400/700) |
2600
(700/1300) |
5200
(1300/2600) |
Mangan |
Mangan | 9600
(3200) |
4800
(1600) |
2400
(800) |
50 fu | 1600
(400/800) |
3200
(800/1600) |
6400
(1600/3200) |
Mangan |
Mangan | 11600
(3900) |
5800
(2000) |
2900
(1000) |
60 fu | 2000
(500/1000) |
3900
(1000/2000) |
7700
(2000/3900) |
Mangan |
Mangan | Mangan | 6800
(2300) |
3400
(1200) |
70 fu | 2300
(600/1200) |
4500
(1200/2300) |
Mangan | Mangan |
Mangan | Mangan | 7700
(2600) |
3900
(1300) |
80 fu | 2600
(700/1300) |
5200
(1300/2600) |
Mangan | Mangan |
Mangan | Mangan | 8700
(2900) |
4400
(1500) |
90 fu | 2900
(800/1500) |
5800
(1500/2900) |
Mangan | Mangan |
Mangan | Mangan | 9600
(3200) |
4800
(1600) |
100 fu | 3200
(800/1600) |
6400
(1600/3200) |
Mangan | Mangan |
Mangan | Mangan | 10600
(3600) |
5300
(1800) |
110 fu | 3600
(900/1800) |
7100
(1800/3600) |
Mangan | Mangan |
Một vài quy tắc nhớ những ván bài thường gặp có thể được sử dụng:
20 fu | 25 fu | 30 fu | 40 fu | 50 fu | 60 fu | 70 fu | 80 fu | 90 fu | 100 fu | 110 fu | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhà cái | 1 han | - | 1500 | 2000 | 2400 | 2900 | 3400 | 3900 | 4400 | 4800 | 5300 | |
2 han | (2000) | 2400 | 2900 | 3900 | 4800 | 5800 | 6800 | 7700 | 8700 | 9600 | 10600 | |
3 han | (3900) | 4800 | 5800 | 7700 | 9600 | 11600 | Mangan (12000) | |||||
4 han | (7700) | 9600 | 11600 | |||||||||
Nhà con | 1 han | - | 1000 | 1300 | 1600 | 2000 | 2300 | 2600 | 2900 | 3200 | 3600 | |
2 han | (1300) | 1600 | 2000 | 2600 | 3200 | 3900 | 4500 | 5200 | 5800 | 6400 | 7100 | |
3 han | (2600) | 3200 | 3900 | 5200 | 6400 | 7700 | Mangan (8000) | |||||
4 han | (5200) | 6400 | 7700 |
Ta nhận thấy các quy tắc trên được sử dụng đa số cho các trường hợp ván bài dưới 4 han. Khi số điểm cơ sở bài đó có từ 2000 trở lên, chắc chắn ván bài đó sẽ được tính là Mangan trở lên, và khi đó ta sẽ dừng việc tính điểm cơ sở lại.
Quy tắc đối với Mangan như sau:
Tên | Điều kiện | Giá trị | |
---|---|---|---|
Mangan (満貫) | 1 trong 3 điều kiện:
|
1 lần mangan | 12000 (4000) đối với nhà cái
8000 (2000/4000) đối với nhà con |
Trong trường hợp 3 han 70 fu, khi đó điểm cơ sở là 2240 lớn hơn 2000, ta tính là Mangan.
Trong trường hợp 4 han 40 fu, khi đó điểm cơ sở là 2560 lớn hơn 2000. Trong một vài luật chơi, người ta cũng sẽ tính 4 han 30 fu là mangan, tương tự với 3 han 60 fu. | |||
Haneman (跳満) | 6 hoặc 7 han | 1,5 lần mangan | 18000 (6000) đối với nhà cái
12000 (3000/6000) đối với nhà con |
Baiman (倍満) | Từ 8 đến 10 han | 2 lần mangan | 24000 (8000) đối với nhà cái
16000 (4000/8000) đối với nhà con |
Sanbaiman (三倍満) | Từ 11 han đến 13 han | 3 lần mangan | 36000 (12000) đối với nhà cái
24000 (6000/12000) đối với nhà con |
Cần phải lưu ý rằng trong nhiều luật chơi không có Kazoe Yakuman, nên nếu điều này diễn ra, các ván bài từ 11 han trở lên sẽ luôn được tính là Sanbaiman.[2] | |||
Yakuman (役満)
Kazoe Yakuman (数え役満) |
Yakuman | 4 lần mangan | 48000 (16000) đối với nhà cái
32000 (8000/16000) đối với nhà con |
Nếu luật chơi có tính Double Yakuman hoặc nhiều hơn, số điểm chiến thắng được nhân lên dựa trên số Yakuman có được. |
Trong nhiều trường hợp, một ván đấu có thể kết thúc mà không có ai giành chiến thắng. Khi này, những người đạt được Tenpai khi kết thúc ván đấu và những người không đạt được Tenpai sẽ tiến hành trả điểm cho nhau như sau:
Nếu các ván thưởng tồn tại, khi giành chiến thắng người chơi đó sẽ được nhận thêm 300 điểm cho mỗi ván thắng, và thường được ký hiệu ở bàn chơi bằng các que honba 100 điểm ở cửa nhà cái.[3][4] Ván thưởng sẽ được cộng thêm khi các trường hợp sau đây xảy ra:
Ván thưởng sẽ được đặt lại về 0 nếu như người không phải nhà cái trong vòng gió có ván thưởng giành chiến thắng.
Nếu như trong ván thưởng có người chiến thắng, nếu Tsumo thì mỗi nhà sẽ trả thêm 100 x số ván thưởng, nếu Ron thì nhà bị Ron sẽ phải trả hết số điểm thưởng kể trên. Ta lấy ví dụ như sau:
Nếu như một người chơi phạm luật tới mức bị phạt Chombo, thường thì người chơi đó sẽ phải trả một số điểm nhất định, thông thường bằng với giá trị của một Mangan (nếu là nhà cái trả 4000 mỗi người, nếu là nhà con trả 2000/4000). Các luật chơi khác sẽ không yêu cầu trả điểm phạt cho người chơi khác, nhưng sẽ thực hiện việc trừ điểm vào cuối trận đấu. Các lỗi bị phạt chombo có thể kể đến như:
Nếu như Riichi không hợp lệ hay Kan kín làm thay đổi hình bài, cách duy nhất để biết người chơi đó có Chombo hay không là sau khi kết thúc ván đấu mà không ai giành chiến thắng, người chơi đó phải mở bài ra để kiểm tra xem việc Riichi/Kan có hợp lệ hay không, đồng nghĩa với việc nếu có người khác giành chiến thắng, lỗi Chombo này sẽ không bị phạt. Tuy nhiên, nếu bị phạt Chombo, que điểm dùng để Riichi sẽ được trả lại cho người phạm luật.
Sau khi kết thúc trận đấu, thường là trong các giải đấu có nhiều trận đấu, số điểm cuối cùng sau khi kết thúc ngoài việc được xếp theo thứ tự nhất nhì còn được sử dụng để tính toán nhằm ghi nhận thành tích của các người chơi, gồm có hai chỉ số chính là oka (オカ) và uma (ウマ), được quy định ở từng luật thi đấu khác nhau.[5] Ta lấy ví dụ khi kết thúc trận đấu, điểm của bốn người chơi như sau:
Khi đó ta thực hiện quy tắc tính như sau:
Khi đó, ví dụ trên sẽ được thực hiện quá trình tính điểm như sau:
Người chơi | Điểm kết thúc | Trừ đi điểm khởi đầu | Oka | Vị trí | Uma | Điểm tổng kết |
---|---|---|---|---|---|---|
A | 40000 (40) | -25 | +15 | Nhất | +15 | 40 - 25 + 15 + 15 = +45 |
B | 27000 (27) | -5 | Nhì | +5 | 27 - 25 - 5 + 5 = +2 | |
C | 20000 (20) | -5 | Ba | -5 | 20 - 25 - 5 - 5 = -15 | |
D | 13000 (13) | -5 | Bét | -15 | 13 - 25 - 5 - 15 = -32 |