Tóc đỏ (tiếng Anh: red hair, ginger hair) là màu tóc hung đỏ một cách tự nhiên, đây là một tính trạng tự nhiên, xuất hiện với tần suất 1–2% dân số thế giới. Ở các vùng Bắc Âu, Tây Âu, tỉ lệ này cao hơn (từ 2–6%).[1]
Ireland có số người tóc đỏ trên đầu người cao nhất thế giới, với tỉ lệ người tóc đỏ là 10%.[5]
Đảo Anh cũng có tỉ lệ người tóc đỏ cao. Ở Scotland, khoảng 6% dân số có tóc đỏ, với số người tóc đỏ cao nhất thế giới ở Edinburgh, khiến đây trở thành thủ đô tóc đỏ của thế giới.[6][7] Vào năm 1907, nghiên cứu về màu tóc lớn nhất tại Scotland, với hơn 500,000 tham gia cho thấy tỉ lệ người Scotland có mái tóc đỏ là 5.3%.[8]
Cho tới cuối thế kỷ 18, các nhà dân tộc học coi người Udmurt dọc sông Volga ở Nga là "những người tóc đỏ nhất thế giới".[12] Vùng Volga vẫn là một trong những nơi có tỷ lệ người tóc đỏ cao nhất thế giới.[13]
Tóc đỏ cũng xuất hiện ở người Do Thái Ashkenazi.[14] Vào năm 1903, tỉ lệ người Ba Lan gốc Do Thái có mái tóc đỏ là 6%.[15] Nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ phụ nữ Do Thái có mái tóc đỏ là 3.69%, nhưng tỉ lệ đàn ông Do Thái có râu đỏ là 10.9%.[16]Khuôn mẫu người tóc đỏ là người Do Thái vẫn còn tồn tại ở một số vùng ở Đông Âu và Nga.[17]
Ở Ý, người tóc đỏ chiếm 0.57% dân số, không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa các vùng của đất nước.[18] Ở Sardinia, người tóc đỏ chiếm 0.24% dân số.[18] Ở Ý, mái tóc đỏ thường được gắn liền với người Ý góc Do Thái, và Giuđa trong hội họa Ý và Tây Ban Nha thường có mái tóc đỏ.[19] Trong văn hóa châu Âu trước thế kỷ 20, tóc đỏ thường được coi là một đặc điểm của người Do Thái: trong thời kỳ Tòa án dị giáo Tây Ban Nha còn tồn tại, những người có mái tóc đỏ được coi là người Do Thái.[20]
Một vài người Polynesia có mái tóc màu nâu đỏ, và màu tóc này đặc biệt phổ biến trong một số bộ lạc. Trong văn hóa Polynesia, người có mái tóc đỏ thường được coi là có dòng dỗi cao quý.[25][26] Những người di cư từ Châu Âu đã làm tăng số người tóc đỏ ở Châu Mỹ, Úc và Nam Phi.
Đôi khi, màu tóc này trở nên đậm dận khi con người già hơn, chuyển dần sang màu tóc nâu hơn hoặc mất đi nét rực rỡ. Từ đó, dẫn đến tóc đỏ đôi khi gắn liền với sự trẻ trung. Ở một vài quốc gia như Ấn Độ, Iran, Bangladesh và Pakistan, henna và saffron thường được dùng để nhuộm tóc màu đỏ tươi.[27]
Trong thời kỳ Tòa án dị giáo Tây Ban Nha còn tồn tại, người tóc đỏ thường được coi là người Do Thái.[20] Tại Ý và Tây Ban Nha thời Trung Cổ, tóc đỏ thường gắn liền với bản chất dị giáo của Người Do Thái và việc họ phủ nhận chúa Giêsu. Giuđa Ítcariốt thường được mô tả là người tóc đỏ trong nghệ thuật Ý và Tây Ba Nha.[31] Những nhà văn như Shakespeare và Dickens thường mô tả các nhân vật Do Thái trong tác phẩm của mình có mái tóc đỏ, như là nhân vật phản diện Shylock và Fagin.[32] Những định kiến về người tóc đỏ trong thời kỳ Trung cổ bắt nguồn từ những nhân vật trong Kinh Thánh như Esau và Vua David. Nhà sử học cổ đại Josephus đã dịch sai kinh Torah của Do Thái giáo để mô tả Vua David với 'mái tóc vàng', đối lập với mái tóc đỏ của Esau, mặc dù Kinh Torah mô tả rằng cả Vua David và Esau đều có 'mái tóc đỏ rực'.[33]
Từ trong tiếng Hebrew admoniאדמוני (gốc từ là ADMאדם, xem thêm Adam và Edom)[41][42][43], thường được dịch thành "nâu đỏ" được sử dụng để mô tả màu tóc của Esau và David.
Những tác phẩm nghệ thuật đầu tiên về Maria Madalena thường mô tả bà có mái tóc đỏ dài bồng bềnh, mặc dù màu tóc của bà chưa bao giờ được nhắc đến trong Kinh Thánh, và có thể là màu đỏ trên những bức tranh là do lớp sơn bị phân hủy.
^Valverde P, Healy E, Jackson I, Rees JL, Thody AJ (1995). “Variants of the melanocyte-stimulating hormone receptor gene are associated with red hair and fair skin in humans”. Nature Genetics. 11 (3): 328–30. doi:10.1038/ng1195-328. PMID7581459. S2CID7980311.
^Jewish hearts: a study of dynamic ethnicity in the United States and the Soviet Union, SUNY Press, 2001, Betty N. Hoffman, page 106
^ abConsanguinity, Inbreeding, and Genetic Drift in Italy, Nhà xuất bản Đại học Princeton, 15 tháng 2 năm 2013, Luigi Luca Cavalli-Sforza, Antonio Moroni, Gianna Zei, trang 270
^Judas's Red Hair and The Jews, Journal of Jewish Art (9), 31–46, 1982, Melinnkoff R.M
^ abThe Jewish Persona in the European Imagination: A Case of Russian Literature, bởi Leonid Livak, (Nhà xuất bản Đại học Stanford 2010).
^"Sắc tố của họ có màu nâu đặc trưng, nhưng cũng có màu vàng nhất định. Tỉ lệ người có mái tóc đen và nâu chiếm tới 85 phần trăng (85%), trong khi tỉ lệ người có mái tóc đỏ là 4 phần trăm (4%)", Carleton S. Coon, The Races of Europe (1939), Nhà xuất bản Greenwood, 1972, tr. 478
^"Tuy nhiên, một số người Kabyle nhất định sở hữu mái tóc đỏ, đôi mắt xanh, và làn da sáng màu", Area Handbook for Algeria, Đại học Mỹ, 1965, tr. 91
^Bolton, Kerry R. (2010). “Enigma of the Ngati Hotu”(PDF). Antrocom Online Journal of Anthropology. 6 (2): 221–226. Bản gốc(PDF) lưu trữ 4 tháng 9 năm 2011.
^Judas's Red Hair and The Jews, Journal of Jewish Art (9), 31–46, 1982, Melinnkoff R.M
^Shakespeare and the Mediterranean: the selected proceedings of the International Shakespeare Association World Congress, Valencia, 2001, Theatres and Performances, (Nhà xuất bản Đại học Delaware, 2004), trang 40
^Interpretation of Scripture in Early Judaism and Christianity: Studies in Language and Tradition, Craig A. Evans, Nhà xuất bản Bloomsbury, 13 tháng 12 năm 2004, trang 177-178
^Homer (1999). The Iliad. Trans. Ian Johnston, Ian C. Johnston. Penguin. tr. 210. ISBN978-0-9776269-0-8. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011. As he argued in his mind and heart, he slid his huge sword part way from its sheath. At that moment, Athena came down from heaven. White-armed Hera sent her. She cherished both men, cared for them equally. Athena stood behind Achilles, grabbed him by his golden hair, invisible to all except Achilles.
^Lacy, Terry G. (2000). Ring of Seasons: Iceland—Its Culture and History. University of Michigan Press. tr. 85. ISBN978-0-472-08661-0. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011. He had a mass of red hair and a red beard and, when roused, a fearsome voice and a penetrating gaze under beetling red eyebrows.
Juice hay tinh dầu mà người dùng dễ dàng có thể mua được tại các shop bán lẻ thực chất bao gồm từ 2 chất cơ bản nhất đó là chất Propylene Glycol + Vegetable Glycerol