Người Hy Lạp

Người Hy Lạp
Người Hellene
Έλληνες
Tổng dân số
k. 14–17 triệu[1][2]
Khu vực có số dân đáng kể
 Hy Lạp 9.903.268[3][4]
(2011 census)
 Síp 659,115–721,000[5][6][7][8]
(2011 census)
 Hoa Kỳ1.279.000–3.000.000a (ước tính năm 2016)[9][10]
 Đức449.000b (ước tính năm 2021)[11]
 Úc424.744 (điều tra dân số năm 2021)[12]
 Anh Quốc290.000–345.000 (ước tính năm 2011)[13]
 Canada271.405c (điều tra dân số năm 2016)[14]
 Albania200.000 (ước tính khoảng năm 1990)[15]
 New Zealandước tính: 2.478–10.000, có thể lên tới 50.000[16]
 Nam Phi138.000 (ước tính năm 2011)[17]
 Ý110.000–200.000d (ước tính năm 2013)[18][19][20]
 Ai Cập110.000[21][22]
 Chile100.000[23]
 Ukraina91.000 (ước tính năm 2011)[24]
 Nga85.640 (điều tra dân số năm 2010)[25]
 Brasil50.000e[26]
 Pháp35.000 (ước tính năm 2013)[27]
 Bỉ35.000 (ước tính năm 2011)[28]
 Argentina20.000–30.000 (ước tính năm 2013)[29]
 Hà Lan28.856 (2021)[30][31]
 Bulgaria1.356 (điều tra dân số năm 2011)[32] up to 28,500 (estimate)[33]
 Uruguay25.000–28.000 (điều tra dân số năm 2011)[34]
 Thụy Điển24.736 (điều tra dân số năm 2012)[35]
 Gruzia15.000 (ước tính năm 2011)[36]
 Cộng hòa Séc12.000[37]
 Kazakhstan8.846 (ước tính năm 2011)[38]
 Thụy Sĩ11.000 (ước tính năm 2015)[39]
 România10.000 (ước tính năm 2013)[40]
 Uzbekistan9.500 (ước tính năm 2000)[41]
 Áo5.261[42]
 Hungary4,454 (điều tra dân số năm 2016)[43]
 Thổ Nhĩ Kỳ4.000–49.143f[44][45]
Ngôn ngữ
Tiếng Hy Lạp
Tôn giáo
Chủ yếu là Chính thống giáo Hy Lạp
Cước chú
a Bao gồm những người có tổ tiên là người Hy Lạp.
b Bao gồm những người có "gốc gác văn hóa" Hy Lạp.
c Những người được nêu có gốc gác "Hy Lạp" và nhiều sắc tộc khác. Số người được nêu "chỉ có" gốc gác "Hy Lạp" là 145.250. Có 3.395 người Síp không khai báo sắc tộc sống ở Canada.
dKhoảng 60.000 người Griko và 30.000 người nhập cư hậu Thế chiến 2.
e "Bao gồm hậu duệ".
f Bao gồm Người Hồi giáo Hy Lạp.

Người Hy Lạp là dân tộc bản địa ở Hy Lạp, Síp, là dân tộc đa số ở Hy Lạp, Nam Síp, và là dân tộc thiểu số ở nhiều quốc gia khác. Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của Hy Lạp là 10.706.290 người. Con người đã đến vùng đất ngày nay là Hy Lạp từ Thời kỳ Đồ đá cũ vào khoảng 3000 năm trước công nguyên. Sau đó, tổ tiên của người Hy Lạp đã đến đây vào khoảng thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên và xây dựng những nền văn minh rực rỡ. Vào khoảng thế kỉ thứ 5 trước Công nguyên, có 3 triệu dân sinh sống trên bán đảo Hy Lạp và 6 triệu người Hy Lạp định cư tại nhiều vùng khác nhau quanh khu vực Địa Trung Hải. Trong thời kỳ Đế chế Byzantine, nhiều dòng người khác nhau, chủ yếu là người Slav và người Do Thái đã nhập cư vào Hy Lạp. Đến khi bán đảo Hy Lạp bị thống trị bởi Đế chế Ottoman, nhiều người Hy Lạp đã rời bỏ đất nước để sang Tây Âu. Trong khoảng thời gian từ cuối thế kỉ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, một dòng người Hy Lạp rất lớn cũng di cư sang Mỹ, CanadaÚc để thoát khỏi tình trạng bất ổn trong nước. Hiện nay, một bộ phận người dân Hy Lạp cũng có xu hướng nhập cư sang các nước phát triển khác trong Liên minh châu Âu như ĐứcBỉ để kiếm việc làm.

Tốc độ gia tăng dân số của Hy Lạp hiện nay là 0,16%. Nhiều khả năng Hy Lạp sẽ phải đối mặt với tình trạng giảm dân số trong tương lai khi mà tỉ lệ tử tại nước này đã vượt quá tỉ lệ sinh. Dân cư Hy Lạp tăng lên chủ yếu do nhập cư[46].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maratou-Alipranti 2013, tr. 196: "The Greek diaspora remains large, consisting of up to 4 million people globally."
  2. ^ Clogg 2013, tr. 228: "Greeks of the diaspora, settled in some 141 countries, were held to number 7 million although it is not clear how this figure was arrived at or what criteria were used to define Greek ethnicity, while the population of the homeland, according to the 1991 census, amounted to some 10.25 million."
  3. ^ “2011 Population and Housing Census”. Hellenic Statistical Authority. 12 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. The Resident Population of Greece is 10.816.286, of which 5.303.223 male (49,0%) and 5.513.063 female (51,0%) ... The total number of permanent residents of Greece with foreign citizenship during the Census was 912.000. [See Graph 6: Resident Population by Citizenship]
  4. ^ “Statistical Data on Immigrants in Greece: An Analytic Study of Available Data and Recommendations for Conformity with European Union Standards” (PDF). Archive of European Integration (AEI). University of Pittsburgh. 15 tháng 11 năm 2004. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. [p. 5] The Census recorded 762.191 persons normally resident in Greece and without Greek citizenship, constituting around 7% of total population. Of these, 48.560 are EU or EFTA nationals; there are also 17.426 Cypriots with privileged status.
  5. ^ “Population - Country of Birth, Citizenship Category, Country of Citizenship, Language, Religion, Ethnic/Religious Group, 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Cole 2011, Yiannis Papadakis, "Cypriots, Greek", pp. 92–95
  7. ^ “Where are the Greek communities of the world?”. themanews.com. Protothemanews.com. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Statistical Service – Population and Social Conditions – Population Census – Announcements – Preliminary Results of the Census of Population, 2011”. Cystat.gov.cy. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  9. ^ “Total ancestry categories tallied for people with one or more ancestry categories reported 2011–2013 American Community Survey 3-Year Estimates”. American FactFinder. U.S. Department of Commerce: United States Census Bureau. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “U.S. Relations with Greece”. United States Department of State. 10 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. Today, an estimated three million Americans resident in the United States claim Greek descent. This large, well-organized community cultivates close political and cultural ties with Greece.
  11. ^ “Population in private households 2021 by migration background”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  12. ^ “2021 Census of Population and Housing General Community Profile”. Australian Bureau of Statistics. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  13. ^ “United Kingdom: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 4 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ "Immigration and Ethnocultural Diversity Highlight Tables". statcan.gc.ca.
  15. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BJp49
  16. ^ “Greeks Around the Globe”. AusGreekNet. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2006.
  17. ^ “South Africa: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 4 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2006.
  18. ^ “Italy: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 9 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016. The Greek Italian community numbers some 30,000 and is concentrated mainly in central Italy. The age-old presence in Italy of Italians of Greek descent – dating back to Byzantine and Classical times – is attested to by the Griko dialect, which is still spoken in the Magna Graecia region. This historically Greek-speaking villages are Condofuri, Galliciano, Roccaforte del Greco, Roghudi, Bova and Bova Marina, which are in the Calabria region (the capital of which is Reggio). The Grecanic region, including Reggio, has a population of some 200,000, while speakers of the Griko dialect number fewer that 1,000 persons.
  19. ^ “Grecia Salentina” (bằng tiếng Ý). Unione dei Comuni della Grecìa Salentina. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016. La popolazione complessiva dell'Unione è di 54278 residenti così distribuiti (Dati Istat al 31° dicembre 2005. Comune Popolazione Calimera 7351 Carpignano Salentino 3868 Castrignano dei Greci 4164 Corigliano d'Otranto 5762 Cutrofiano 9250 Martano 9588 Martignano 1784 Melpignano 2234 Soleto 5551 Sternatia 2583 Zollino 2143 Totale 54278).
  20. ^ Bellinello 1998, tr. 53: "Le attuali colonie Greche calabresi; La Grecìa calabrese si inscrive nel massiccio aspromontano e si concentra nell'ampia e frastagliata valle dell'Amendolea e nelle balze più a oriente, dove sorgono le fiumare dette di S. Pasquale, di Palizzi e Sidèroni e che costituiscono la Bovesia vera e propria. Compresa nei territori di cinque comuni (Bova Superiore, Bova Marina, Roccaforte del Greco, Roghudi, Condofuri), la Grecia si estende per circa 233 km (145 mi)q. La popolazione anagrafica complessiva è di circa 14.000 unità."
  21. ^ “English version of Greek Ministry of Foreign Affairs reports a few thousand and Greek version 3.800”. MFA.gr. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ Rippin, Andrew (2008). World Islam: Critical Concepts in Islamic Studies. Routledge. p. 77. ISBN 978-0415456531.
  23. ^ Parvex R. (2014). Le Chili et les mouvements migratoires Lưu trữ 1 tháng 8 2020 tại Wayback Machine, Hommes & migrations, Nº 1305, 2014. doi:10.4000/hommesmigrations.2720 Lưu trữ 27 tháng 9 2023 tại Wayback Machine.
  24. ^ “Ukraine: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 4 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. There is a significant Greek presence in southern and eastern Ukraine, which can be traced back to ancient Greek and Byzantine settlers. Ukrainian citizens of Greek descent amount to 91,000 people, although their number is estimated to be much higher by the Federation of Greek communities of Mariupol.
  25. ^ “Итоги Всероссийской переписи населения 2010 года в отношении демографических и социально-экономических характеристик отдельных национальностей”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  26. ^ “The Greek Community”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007.
  27. ^ “France: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 9 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. Some 15,000 Greeks reside in the wider region of Paris, Lille and Lyon. In the region of Southern France, the Greek community numbers some 20,000.
  28. ^ “Belgium: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 28 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. Some 35,000 Greeks reside in Belgium. Official Belgian data numbers Greeks in the country at 17,000, but does not take into account Greeks who have taken Belgian citizenship or work for international organizations and enterprises.
  29. ^ “Argentina: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 9 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. It is estimated that some 20,000 to 30,000 persons of Greek origin currently reside in Argentina, and there are Greek communities in the wider region of Buenos Aires.
  30. ^ “CBS Statline”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  31. ^ “Bevolking; geslacht, leeftijd, generatie en migratieachtergrond, 1 januari” (bằng tiếng Hà Lan). Central Bureau of Statistics (CBS). 22 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  32. ^ “Население по местоживеене, възраст и етническа група”. censusresults.nsi.bg. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ “Bulgaria: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 28 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. There are some 28,500 persons of Greek origin and citizenship residing in Bulgaria. This number includes approximately 15,000 Sarakatsani, 2,500 former political refugees, 8,000 "old Greeks", 2,000 university students and 1,000 professionals and their families.
  34. ^ “Immigration to Uruguay” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). INE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2013.
  35. ^ “Sweden: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 4 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019. The Greek community in Sweden consists of approximately 24,000 Greeks who are permanent inhabitants, included in Swedish society and active in various sectors: science, arts, literature, culture, media, education, business, and politics.
  36. ^ “Georgia: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 31 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. The Greek community of Georgia is currently estimated at 15,000 people, mostly elderly people living in the Tsalkas area.
  37. ^ “Migranti z Řecka v Česku” [Migrants from Greece in the Czech Republic] (PDF). Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs (bằng tiếng Séc). 9 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  38. ^ “Kazakhstan: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 3 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. There are between 10,000 and 12,000 ethnic Greeks living in Kazakhstan, organized in several communities.
  39. ^ “Switzerland: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 10 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. The Greek community in Switzerland is estimated to number some 11,000 persons (of a total of 1.5 million foreigners residing in the country.
  40. ^ “Romania: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. 6 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. The Greek Romanian community numbers some 10,000, and there are many Greeks working in established Greek enterprises in Romania.
  41. ^ “Greeks in Uzbekistan”. Central Asia-Caucasus Analyst. The Central Asia-Caucasus Institute. 21 tháng 6 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008. Currently there are about 9,500 Greeks living in Uzbekistan, with 6,500 living in Tashkent.
  42. ^ “Bevölkerung nach Staatsangehörigkeit und Geburtsland”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  43. ^ Vukovich, Gabriella (2018). Mikrocenzus 2016 – 12. Nemzetiségi adatok [2016 microcensus – 12. Ethnic data] (PDF). Hungarian Central Statistical Office (bằng tiếng Hungary). Budapest. ISBN 978-963-235-542-9. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ “World Directory of Minorities and Indigenous Peoples – Turkey: Rum Orthodox Christians”. Minority Rights Group (MRG). 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  45. ^ “Pontic”. Ethnologue: Languages of the World. SIL International. 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ “The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập 8 tháng 3 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan