Tưởng tượng

Tác phẩm Tưởng tượng (1896) của nghệ nhân Olin Levi Warner. Thư viện Quốc hội Mỹ Thomas Jefferson Building, Washington, D.C.

Tưởng tượng là khả năng hình thành các hình ảnh, cảm giác, khái niệm trong tâm trí khi không nhận thức đối tượng đó thông qua thị giác, thính giác hoặc các giác quan khác. Tưởng tượng là công việc của tâm trí, giúp cung cấp ý nghĩa cho kinh nghiệmtri thức, là cơ sở cho việc nhận thức thế giới[1][2][3], nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình học tập[1][4]. Phương pháp rèn luyện trí tưởng tượng thường gặp là nghe kể chuyện (kể chuyện)[1][5], trong đó ngôn từ là yếu tố cơ bản để "sáng tạo thế giới".[6]

Tưởng tượng là khả năng mà qua đó chúng ta nhận thức thế giới. Những gì chúng ta sờ, nghe, thấy được tổng hợp bằng tưởng tượng để tạo ra một "bức tranh toàn cảnh".[cần dẫn nguồn]

Tưởng tượng được coi là khả năng bẩm sinh

Trí tưởng tượng cũng có thể được thể hiện qua những câu chuyện chẳng hạn như truyện cổ tích hay hình ảnh tưởng tượng. Hầu hết các phát minh nổi tiếng hoặc các sản phẩm giải trí được tạo ra từ cảm hứng của trí tưởng tượng của một người nào đó.

Về việc sự tiến hóa khả năng tưởng tượng ở nhân loại, có một giả thuyết cho rằng: "Cơ sở của tiến hóa tưởng tượng là tưởng tượng cho phép ý thức có thể mô phỏng giải quyết vấn đề trong tâm trí"

Trẻ em rèn luyện trí tưởng tượng khi nghe kể chuyện hoặc trò chơi giả vờ. Trong trò chơi, trẻ em chơi với những gì chúng tạo ra bằng trí tưởng tượng, hoặc chơi trong một bối cảnh tưởng tượng mà chính chúng tạo ra hoặc đã tồn tại như thần thoại, truyền thuyết.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Norman 2000 pp. 1-2
  2. ^ Brian Sutton-Smith 1988, p. 22
  3. ^ Archibald MacLeish 1970, p. 887
  4. ^ Kieran Egan 1992, pp. 50
  5. ^ Northrop Frye 1963, p. 49
  6. ^ As noted by Giovanni Pascoli
  7. ^ Laurence Goldman (1998). Child's play: myth, mimesis and make-believe. Basically what this means is that the children use their make-believe situation and act as if what they are acting out is from a reality that already exists even though they have made it up. Berg Publishers. ISBN 1-85973-918-0.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alice in wonderland
  • Watkins, Mary: "Waking Dreams" [Harper Colophon Books, 1976] and "Invisible Guests - The Development of Imaginal Dialogues" [The Analytic Press, 1986]
  • Moss, Robert: "The Three "Only" Things: Tapping the Power of Dreams, Coincidence, and Imagination" [New World Library, ngày 10 tháng 9 năm 2007]

Two philosophers for whom imagination is a central concept are John SallisRichard Kearney. See in particular:

  • John Sallis, Force of Imagination: The Sense of the Elemental (2000)
  • John Sallis, Spacings-Of Reason and Imagination. In Texts of Kant, Fichte, Hegel (1987)
  • Richard Kearney, The Wake of Imagination. Minneapolis: University of Minnesota Press (1988); 1st Paperback Edition- (ISBN 0-8166-1714-7)
  • Richard Kearney, "Poetics of Imagining: Modern to Post-modern." Fordham University Press (1998)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.