Tỉnh Ai Cập, Đế quốc Ottoman

Ai Cập thuộc Đế chế Ottoman.
Tên bản ngữ
  • إيالة مصر (tiếng Ả Rập)
    Eyalet-i Mısr Bản mẫu:Ota
    Mısır Eyaleti (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
1517–1867
The Eyalet of Egypt in 1833.
The Eyalet of Egypt in 1833.
Tổng quan
Vị thếEyalet of the Ottoman Empire
Thủ đôCairo
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Ả Rập,[a] Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman
Tôn giáo chính
Sunni Islam (official)
Tên dân cưEgyptian
Chính trị
Chính phủEyalet
Grand Vizier 
• 1857–1858
Zulfiqar Pasha (first)
• 1866–1867
Mohamed Sherif Pasha (last)
Lịch sử
Thời kỳEarly modern period
22 January 1517
1798–1801
1801–1805
1820–1822
1831–1833
8 June 1867
Dân số 
• 1700
2,335,000[b]
• 1867
6,076,000
Kinh tế
Đơn vị tiền tệ
Mã ISO 3166EG
Tiền thân
Kế tục
Mamluk Sultanate (Cairo)
Funj Sultanate
Emirate of Diriyah
Khedivate of Egypt
Emirate of Nejd
Hejaz Vilayet
^ a. Arabic became the sole official language in 1863.[1] ^ b. Figures are taken from the Populstat.info website.

Ai Cập là một lãnh thổ Ottoman từ thời gian chiến tranh Mamluk, năm 1805 có ông Muhammad Ali gốc Albania (Mehmet trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) trở thành tổng trấn, đấu một chiến tranh với người Ottoman qua sự ao ước của mình cho di truyền quy tắc sẽ được thiết lập ở đó. Trong thời gian đó ông ta chiến thắng SyriaPalestine cho đến khi ông bị chinh phục bởi những người châu Âu và cưỡng bức quay trở lại Ai Cập

Tại điểm này, mặc dầu còn trên danh nghĩa một lãnh thổ Ottoman, Ai Cập được lưu truyền gần như tự trị cho đến khi chúa khedive Tawfiq đầu hàng đưa sức mạnh phát triển cho những chủ ngân hàng và những nhà đầu tư AnhPháp cho đến khi sự quan tâm trong vùng trở nên lớn đến nỗi Anh gượng gạo để xen vào khi một quân đội người phản loạn nứt rạn lên trên chống đối những người châu Âu. Năm 1882 Anh xâm lược với 20.000 quân xúm lại từ Vương quốc Anh và 7.000 từ Ấn Độ, nhanh chóng đánh thắng những lực lượng Ai Cập và đưa đất nước gần như dưới sự điều khiển của Anh cho đến khi. Tuy nhiên nó vẫn là một lãnh thổ Ottoman đến khi một chế độ bảo hộ được tuyên bố trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Holes, Clive (2004). Modern Arabic: Structures, Functions, and Varieties. Georgetown Classics in Arabic Language and Linguistics (ấn bản thứ 2). Washington, D.C.: Georgetown University Press. tr. 43. ISBN 978-1-58901-022-2. OCLC 54677538. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
Làm thế nào để thông minh hơn?
Làm thế nào để thông minh hơn?
làm thế nào để tôi phát triển được nhiều thêm các sự liên kết trong trí óc của mình, để tôi có thể nói chuyện cuốn hút hơn và viết nhanh hơn
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu