T-Mobile US

T-Mobile US, Inc.
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yếtNASDAQTMUS
NASDAQ-100 Component
Ngành nghềViễn thông không dây
Tiền thânVoiceStream Wireless Inc.
T-Mobile USA Inc.
MetroPCS Communications Inc.
Thành lập1994; 30 năm trước (1994)
Người sáng lậpJohn W. Stanton
Trụ sở chínhBellevue, Washington, Hoa Kỳ
Khu vực hoạt độngHoa Kỳ
Puerto Rico
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Thành viên chủ chốt
Timotheus Höttges
(Chủ tịch)
John Legere
(Chủ tịch và giám đốc điều hành)
Sản phẩmViễn thông di động
Băng thông rộng không dây
Doanh thuTăng 37.2 tỉ USD (2016)
Tăng 3.8 tỉ USD (2016)
Tăng 1.5 tỉ USD (2016)
Tổng tài sảnTăng 65.9 tỉ USD (2016)
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng 18.2 tỉ USD (2016)
Chủ sở hữu
[1]
Số nhân viên50.000 (2016)[2]
Chi nhánhMetroPCS
Websitewww.t-mobile.com
Ghi chú
[3][4]

T-Mobile USnhà khai thác mạng không dây chính ở Hoa Kỳ. Công ty viễn thông Đức Deutsche Telekom (DT) là cổ đông chính. Trụ sở chính đặt tại Bellevue, Washington, trong vùng đô thị Seattle. T-Mobile là nhà mạng lớn thứ ba ở Hoa Kỳ với 71.5 triệu khách hàng vào thời điểm quý 4 năm 2016.[2][5]

T-Mobile USA cung cấp dịch vụ dữ liệu không dây và dữ liệu tại Hoa Kỳ, Puerto Ricoquần đảo Virgin thuộc Mỹ dưới thương hiệu T-Mobile và MetroPCS (mà nó mua lại trong một thương vụ tiếp quản ngược vào năm 2013, kết quả là công ty sẽ trở thành đại chúng trên sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ), và cũng phục vụ như mạng chủ cho nhiều nhà mạng di động ảo (MVNO). Công ty có doanh thu hàng năm là 37 tỉ USD.[2] Mạng lưới của nó phủ sóng tới 98% người Mỹ.[6][7]Bản mẫu:Secondary source needed Năm 2015, Consumer Reports bình chọn T-Mobile là nhà mạng không dây số một của Hoa Kỳ.[8] Năm 2017, T-Mobile được Nielsen xếp hạng số một về sự hài lòng của khách hàng.[9]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

T-Mobile US có nguồn gốc từ sự thành lập năm 1994 của VoiceStream Wireless PCS là công ty con của Western Wireless Corporation. Tách ra khỏi công ty mẹ Western Wireless vào ngày 3 tháng 5 năm 1999, VoiceStream Wireless được mua lại bởi Deutsche Telekom AG vào năm 2001 với giá 35 tỉ USD và đổi tên thành T-Mobile USA, Inc. vào tháng 7 năm 2002.[10][11][12]

VoiceStream Wireless

[sửa | sửa mã nguồn]

Mua lại Omnipoint và Aerial

[sửa | sửa mã nguồn]

Deutsche Telekom mua lại VoiceStream và Powertel

[sửa | sửa mã nguồn]

Mua lại SunCom

[sửa | sửa mã nguồn]

Nỗ lực mua lại của AT&T

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáp nhập với MetroPCS Communications

[sửa | sửa mã nguồn]

"Un-carrier", mua bổ sung quang phổ không dây

[sửa | sửa mã nguồn]

Nỗ lực mua lại của Sprint

[sửa | sửa mã nguồn]

Mạng không dây

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty sở hữu giấy phép hoạt động một mạng truyền thông di động trong băng tần 1900 MHz (PCS) và 1700 MHz (AWS) với phạm vi phủ sóng trong nhiều khu vực thuộc lục địa Hoa Kỳ, Alaska, Hawaii, Puerto Rico và Quần đảo Virgin thuộc Mỹ, cũng như giấy phép ở băng tầng 700 MHz (block A) có sẵn ở một số vùng trên đất nước. Về mặt công nghệ, tùy thuộc vào vị trí, ở băng tần 1900 MHz nó có thể truyển trai GSM, UMTS/HSPA+, và/hoặc LTE (B2); ở băng tần 1700 MHz nó có thể triển khai UMTS/HSPA+ và/hoặc LTE (B4); và LTE (B12) chỉ trong băng tần 700A. Mạng LTE của nó cũng hỗ trợ VoLTE. Nó cung cấp dịch vụ ở những vùng chưa có giấy phép phổ tần số vô tuyến thông qua thỏa thuận roaming với các nhà khai thác mạng tương thích khác.

Mạng di động

[sửa | sửa mã nguồn]

Nâng cấp dữ liệu chuyển mạch gói

[sửa | sửa mã nguồn]

Nâng cấp / ngắt kế nối

[sửa | sửa mã nguồn]

Nâng cấp HSPA/HSPA+

[sửa | sửa mã nguồn]

Nâng cấp 4G LTE

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ phổ tần số vô tuyến điện

[sửa | sửa mã nguồn]

T-Mobile HotSpots

[sửa | sửa mã nguồn]

T-Mobile sử dụng thuật ngữ "Hotspot" để mô tả nhiều sản phẩm và dịch vụ.

Wi-Fi network (công cộng)

[sửa | sửa mã nguồn]

Wi-Fi network (riêng)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sản phẩm và dịch vụ của T-Mobile s

[sửa | sửa mã nguồn]

T-Mobile ONE

[sửa | sửa mã nguồn]

Simple Choice

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngăn chặn người dùng lạm dụng dữ liệu không giới hạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình InReach

[sửa | sửa mã nguồn]

MetroPCS được T-Mobile tiếp nhận vào năm 2013, công ty mới là T-Mobile US và hiện tại vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ không dây trả trước dưới thương hiệu MetroPCS.

GoSmart Mobile

[sửa | sửa mã nguồn]

Banking Cards

[sửa | sửa mã nguồn]

Dịch vụ khách hàng

[sửa | sửa mã nguồn]
Cửa hàng T-Mobile ở Hartford, CT

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Những lần dịch vụ gặp sự cố

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Quan hệ lao động

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân viên T-Mobile US và hai liên đoàn lao động đã có nhiều nỗ lực tổ chức công đoàn từ đầu năm 2001.

Bảo mật thông tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự riêng tư và giám sát

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính sách lưu dữ liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FAQ”. T-Mobile. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ a b c “Form 10-K” (PDF). T-Mobile US. ngày 14 tháng 2 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “T-Mobile USA Reports Fourth Quarter 2012 Results” (PDF (123KB)) (Thông cáo báo chí). T-Mobile USA. ngày 28 tháng 2 năm 2013.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Overview – Quick Facts”. T-Mobile USA. 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011. Ownership: T-Mobile USA is the US operating entity of T-Mobile International AG, the mobile communications subsidiary of Deutsche Telekom AG
  5. ^ “T-Mobile previews Q4 2016 results, says it now has 71.5 million customers”.
  6. ^ “4G LTE Network w/ Fast Data | Test Drive Our 4G LTE Network | T-Mobile”. T-Mobile. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ International Prepaid Phone Plans Lưu trữ 2014-02-18 tại Wayback Machine
  8. ^ “Consumer Reports ranks T-Mobile as No. 1 carrier”. CNNMoney.com.
  9. ^ “It's Official – T-Mobile #1 in Customer Service Satisfaction”.
  10. ^ Staff (ngày 18 tháng 7 năm 2002). “VoiceStream Will Now Be Called T-Mobile”. Seattle Post-Intelligencer. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2011. T-Mobile, formerly VoiceStream, made its debut yesterday with television, radio and newspaper advertisements in California and Nevada. Over the next few months, the VoiceStream brand will be completely phased out in other cities in favor of T-Mobile.
  11. ^ Race, Shayndi; Das, Anupreeta (ngày 21 tháng 3 năm 2011). “AT&T To Buy Rival in $39 Billion Deal”. The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011. AT&T Inc. said it was buying T-Mobile USA from Deutsche Telekom AG for $39 billion in cash and stock, a move that would create the nation's largest wireless carrier...
  12. ^ Heberlein, Greg (ngày 4 tháng 5 năm 1999). “Profit-Taking Pulls Dow Under 11,000”. The Seattle Times. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011. The Western Wireless-VoiceStream Cellular split, effective yesterday...

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • t-mobile.com, trang web chính thức của T-Mobile US
  • telekom.com, trang web của công ty mẹ, Deutsche Telekom AG
  • metropcs.com, trang web chính thức của MetroPCS
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
🌳 Review Hà Giang 3N2Đ chỉ với 1,8tr/người ❤️
🌳 Review Hà Giang 3N2Đ chỉ với 1,8tr/người ❤️
Mình chưa từng thấy 1 nơi nào mà nó đẹp tới như vậy,thiên nhiên bao la hùng vĩ với những quả núi xếp lên nhau. Đi cả đoạn đường chỉ có thốt lên là sao có thể đẹp như vậy
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc