Tamura Yumi


Tamura Yumi
Sinh田村由美
ngày 5 tháng 9
Wakayama, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản Nhật Bản
Tác phẩm nổi bật
Basara
7 seeds
Giải thưởngShogakukan Manga Award 1993 dành cho thể loại shōjo - Basara
Shogakukan Manga Award 2003 dành cho thể loại shōjo - 7 seeds

Tamura Yumi (田村 由美? Điền Thôn Do Mĩ) sinh ngày 5 tháng 9 ở ngoài ô Wakayama thuộc tỉnh Tokyo, Nhật Bản, là một họa sĩ manga người Nhật. Xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1983 trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic bằng một tác phẩm ngắn, Ore-tachi no Zettai Jikan ("Đây là thời đại của chúng ta"), Tamura Yumi đã nhận được giải Tác Giả Trẻ tại giải thưởng thường niên của nhà xuất bản Shogakukan vào cùng năm. Tiếp sau đó, bà đã hoàn thành hơn 50 tập truyện ngắn và tiếp tục ở thể loại manga dài tập. Bộ manga nổi tiếng Tomoe ga Yuku! đã góp phần định hình rõ nét cho phong cách của bà những năm tháng sau này. Nhưng bà nổi tiếng nhất ở thể loại shōjo hành động/phiêu lưu dài tập như Basara. Tác phẩm đã giúp bà giành giải thưởng Shogakukan Manga Award cho thể loại manga shōjo vào năm 1993. Năm 2003, manga 7 seeds đã đem về cho bà giải thưởng Shogakukan Manga Award lần thứ 2.[1][2]

  • 7 Seeds (2001-2017)
  • 17 Nichime no Chopin (1987)
  • Ano Natsu ga Owaru (1987)
  • Bishop no Wa (1990)
  • Basara (1990–1998)
  • Boku ga Tenshi wo Unda Riyuu (1992)
  • Boku ga Boku wo Wasureta Riyuu (1993)
  • Boku ga Santa ni Atta Riyuu (1994)
  • Boku ga Gomi wo Suteta Riyuu (1995)
  • Boku ga Juuban Shoubusuru Wake (2001)
  • Bokura no Mura ni wa Mizuumi ga atta (2007)
  • Box Kei! (2000)
  • Chicago (2000–2001)
  • Chotto Eiyuushite Mitai (2003)
  • Hare Tokidoki Yami (1999)
  • Hearts (1996)
  • Madonna ni Tsugu (1992)
  • Megami ga Ochita Hi (1995)
  • Neko Mix Genkitan Toraji (2008-đang ra)
  • Odoru Kyoushitsu (1999)
  • Ore-tachi no Zettai Jikan (1983)
  • Ouji-kun (1999)
  • Roppongi Shinjuu (1991)
  • Shinwa ni Natta Gogo (1986)
  • Tamura Yumi the Best Selection (2008)
  • Tomoe ga Yuku! (1987–1990)
  • Toorima 1991 (1998)
  • Wangan Jungle (2002)
  • Wild Com. (1999)
  • X-Day (1993)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "小学館漫画賞: 歴代受賞者" (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ Hồ sơ Lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011 tại Wayback Machine Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011
  3. ^ TAMURA Yumi mangaupdates. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.