Tanella Boni

Tanella Suzanne Boni (sinh năm 1954) là một nhà thơtiểu thuyết gia người Bờ Biển Ngà. Cũng là một học giả, bà là giáo sư triết học tại Đại học Abidjan. Ngoài các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của mình, bà còn là Chủ tịch Hiệp hội các nhà văn của Bờ Biển Ngà từ năm 1991 đến 1997, và sau đó là người tổ chức Liên hoan thơ quốc tế ở Abidjan từ năm 1998 đến 2002.

Tanella Boni - hội chợ sách tại Geneva 2012

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tanella Boni sinh ra ở Abidjan, bàte d'Ivoire, nơi bà được giáo dục đến cấp trung học, trước khi tiếp tục học đại học ở Toulouse, Pháp và tại Đại học Paris, lấy bằng tiến sĩ.[1] Sau đó, bà trở thành Giáo sư Triết học tại Đại học Cocody-Abidjan (nay là Đại học Félix Houphouët-Boigny), cũng như viết thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn, phê bìnhvăn học thiếu nhi.

Bà từng là Chủ tịch Hội Nhà văn bàte d'Ivoire từ 1991 đến 1997 [2] và tổ chức Liên hoan thơ quốc tế của Abidjan từ năm 1998 đến 2002.[3] Trong cuộc xung đột chính trị ở bàte d'Ivoire (từ 2002 đến 2011) bà tự lưu vong sang Pháp.[4][5] Năm 2005, bà nhận được giải thưởng Ahmadou Kourouma cho cuốn tiểu thuyết Matins de couvre-feu (Buổi sáng sau giờ giới nghiêm). Năm 2009, bà đã giành giải thưởng thơ quốc tế Antonio Viccaro. Kể từ năm 2013, Boni chia thời gian giữa Abidjan và Paris.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mê cung (thơ), Ấn bản Akpagnon, Lomé 1984
  • Une vie de crabe (tiểu thuyết), Dakar: Nouvelles Editions Victaines du Sénégal, 1990
  • De l'autre bàté duolesil (truyện thiếu nhi), Paris: NEA-EDICEF, 1991
  • La fugue d'Ozone (truyện thiếu nhi), Paris: NEA-EDICEF, 1992
  • Grains de sable (thơ), Limoges: Le bruit des autres, 1993
  • Les baigneurs du Lac rose (tiểu thuyết), Abidjan: Nouvelles Editions Ivoiriennes, 1995; Paris: Editions du Serpent à Plume, 2002
  • Il n'y a pas de parole heureuse (thơ), Limoges: Le bruit des autres, 1997
  • L'atelier des génies (truyện thiếu nhi), Paris: Acoria, 2001
  • Chaque jour l'espérance (thơ), Paris: L'Harmattan, 2002
  • Ma peau est fenêtre d'avenir (thơ), La Rochelle: Rumeur des Ages, 2004
  • Gorée île baobab (thơ), Limoges & Ecrits des forges, Trois-Rivières (Québec), 2004
  • Matins de couvre-feu (tiểu thuyết), Paris: Editions du Serpent à plume, 2005
  • Que vivent les femmes d'frique (tiểu luận), Paris: Phiên bản Panama, 2008, ISBN 978-2755701425
  • Les nègres n'iront jamais au paradis (tiểu thuyết), Paris: Editions du Serpent à Plume, 2006
  • Le Rêve du dromadaire (thơ, minh họa bởi Muriel Diallo), Cotonou: Ruisseaux d'frique, 2009
  • Myriam Makeba: une voix pour la Liberté (tiểu sử), Paris: Éditions À dos d'âne, 2009
  • Jusqu'au lưu niệm de ton visage (thơ), Paris: Alfabarre, 2010
  • L'quirir a vez-vous avec l'aube (những bài thơ), Vents d'ailleurs, Festival de La Roque-0,2nthnthron, 2011, ISBN 978-2911412929. Được dịch sang tiếng Anh bởi Todd Fredson là Tương lai có một cuộc hẹn với Bình minh, với Lời giới thiệu của Honorée Fanonne Jeffers, Nhà xuất bản Đại học Nebraska, 2018, ISBN 978-1496211859
  • Toute d'étincelles vêtue (thơ), La Roque-binhnthéron: Vents d'ailleurs, 2014
  • Là où il fait si clair en moi (thơ), Paris: Éditions Bruno Doucey, 2017

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2005: Giải thưởng Ahmadou Kourouma cho Matins de couvre-feu
  • 2009: Giải thưởng thơ quốc tế Antonio Vicarro [3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Tanella Boni" at Aflit, The University of Western Australia.
  2. ^ "Tanella Boni (Cote de Ivoire)" Lưu trữ 2019-05-02 tại Wayback Machine, Centre for Creative Arts, University of KwaZulu-Natal.
  3. ^ a b "Tanella Boni (Côte d'Ivoire)", UNESCO.
  4. ^ Polo Moji, "Domesticating Ivoirité: Equating xenophobic nationalism and women’s marginalisation in Tanella Boni’s Matins de couvre-feu (2005)", International Journal of African Renaissance Studies - Multi-, Inter- and Transdisciplinarity, Volume 8, Issue 2, 2013.
  5. ^ a b Tanella Boni biography Lưu trữ 2018-10-27 tại Wayback Machine, Europe Now, Council for European Studies, ngày 1 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan