Ảnh tổ hợp chụp nhân của sao chổi từ khối va chạm phóng từ tàu Deep Impact | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Wilhelm Tempel |
Tên định danh | |
9P/1867 G1; 1867 II; 9P/1873 G1; 1873 I; 1873a 1879 III; 1879b 9P/1967 L1; 1966 VII 9P/1972 A1; 1972 V; 1972a 1978 II; 1977i 1983 XI; 1982j 1989 I; 1987e1 1994 XIX; 1993c | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 1 tháng 5 năm 2009 | |
Điểm viễn nhật | 4,739 AU |
Điểm cận nhật | 1,509 AU |
3,124 AU | |
Độ lệch tâm | 0,517 |
5,52 năm (2016,85 ngày) | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 10,5251° |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 7,6×4,9 km[1][2] |
Khối lượng | 7,2×1013 đến 7,9×1013 kg[2][3] |
Mật độ trung bình | 0.62 g/cm³[4] |
40,7 giờ[1] | |
Tempel 1 (tên gọi chính thức: 9P/Tempel), là sao chổi có chu kỳ do nhà thiên văn học Wilhelm Tempel phát hiện vào năm 1867. Chu kỳ quỹ đạo của nó quanh Mặt Trời kéo dài khoảng 5,5 năm. Tempel 1 là mục tiêu thám hiểm của tàu Deep Impact, với nhiệm vụ chụp ảnh độ phân giải cao từ lớp vật chất bắn ra khi tàu này phóng một khối va chạm vào sao chổi năm 2005. Tàu vũ trụ Stardust đã đến chụp lại sao chổi một lần nữa vào ngày 15 tháng 2 năm 2011.