Temuco | |
---|---|
— Thành phố — | |
Tọa độ: 38°44′N 72°40′T / 38,733°N 72,667°T | |
Country | Chile |
Region | Araucanía |
Province | Cautín |
Founded | 24 tháng 2 năm 1881 |
Chính quyền[1][2] | |
• Kiểu | Municipality |
• Alcalde | Miguel Becker Alvear (RN) |
Diện tích[3] | |
• Tổng cộng | 464,0 km2 (1,790 mi2) |
Độ cao | 360 m (1,180 ft) |
Dân số (2012)[3] | |
• Tổng cộng | 262.530 |
• Mật độ | 57/km2 (150/mi2) |
• Urban | 232.528 |
• Rural | 12.819 |
Giới tính[3] | |
• Nam | 117.071 |
• Nữ | 128.276 |
Múi giờ | UTC-4 |
• Mùa hè (DST) | CLST (UTC−3) |
Mã điện thoại | 45 |
Thành phố kết nghĩa | Stavropol |
Website | Official website (tiếng Tây Ban Nha) |
Temuco là thành phố và là thủ phủ tỉnh Cautín miền nam Chile. Thành phố nằm cách phía nam Santiago de Chile 670 km tại trung tâm vùng Araucanía hiện đại và Araucanía (vùng lịch sử).
Temuco được thành lập bởi quân đội Chile ở vùng lãnh thổ Mapuche 1881 trong suốt chiếm giữ Araucanía và nhanh chóng trở thành một trong những thành phố lớn ở Chile.
Tên gọi thành phố xuất phát từ tiếng Mapuche, nghĩa là "nước temu"; "temu" (Blepharocalyx cruckshankii) là một loài cây được người Mapuche dùng làm thuốc.
Dữ liệu khí hậu của Temuco | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 34.4 (93.9) |
35.3 (95.5) |
33.1 (91.6) |
29.2 (84.6) |
22.1 (71.8) |
19.8 (67.6) |
20.0 (68.0) |
22.0 (71.6) |
25.6 (78.1) |
30.0 (86.0) |
30.4 (86.7) |
34.2 (93.6) |
35.3 (95.5) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 23.4 (74.1) |
23.8 (74.8) |
21.7 (71.1) |
17.8 (64.0) |
14.3 (57.7) |
11.6 (52.9) |
11.3 (52.3) |
12.8 (55.0) |
14.9 (58.8) |
17.0 (62.6) |
19.0 (66.2) |
21.5 (70.7) |
17.4 (63.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | 16.7 (62.1) |
16.5 (61.7) |
14.5 (58.1) |
11.8 (53.2) |
10.0 (50.0) |
7.9 (46.2) |
7.4 (45.3) |
8.2 (46.8) |
9.5 (49.1) |
11.3 (52.3) |
13.1 (55.6) |
15.2 (59.4) |
11.8 (53.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 9.6 (49.3) |
9.2 (48.6) |
8.0 (46.4) |
6.4 (43.5) |
6.2 (43.2) |
4.7 (40.5) |
4.0 (39.2) |
4.1 (39.4) |
4.7 (40.5) |
5.9 (42.6) |
7.4 (45.3) |
8.9 (48.0) |
6.6 (43.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 1.0 (33.8) |
0.9 (33.6) |
−0.2 (31.6) |
−3.5 (25.7) |
−5.0 (23.0) |
−5.0 (23.0) |
−6.6 (20.1) |
−4.6 (23.7) |
−3.8 (25.2) |
−2.2 (28.0) |
0.2 (32.4) |
0.4 (32.7) |
−6.6 (20.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 39.9 (1.57) |
40.2 (1.58) |
48.3 (1.90) |
90.1 (3.55) |
185.8 (7.31) |
209.0 (8.23) |
173.1 (6.81) |
131.4 (5.17) |
101.1 (3.98) |
83.9 (3.30) |
58.2 (2.29) |
51.2 (2.02) |
1.212,2 (47.71) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 6 | 6 | 8 | 12 | 18 | 19 | 18 | 17 | 15 | 12 | 10 | 8 | 149 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 71 | 72 | 77 | 82 | 86 | 87 | 86 | 84 | 80 | 79 | 77 | 74 | 80 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 303.8 | 265.6 | 226.3 | 147.0 | 111.6 | 75.0 | 89.9 | 124.0 | 171.0 | 179.8 | 210.0 | 272.8 | 2.176,8 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 9.8 | 9.4 | 7.3 | 4.9 | 3.6 | 2.5 | 2.9 | 4.0 | 5.7 | 5.8 | 7.0 | 8.8 | 6.0 |
Nguồn 1: Dirección Meteorológica de Chile[4] | |||||||||||||
Nguồn 2: Universidad de Chile (sunshine hours only)[5] |