Thượng Cách 尙格 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Đa La Khắc Cần Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1799 – 1833 | ||||||||
Tiền nhiệm | Hằng Cẩn | ||||||||
Kế nhiệm | Thừa Thạc | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 17 tháng 11, 1770 | ||||||||
Mất | 12 tháng 4, 1833 | (62 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Khắc Cần Quận vương Hằng Nguyên | ||||||||
Thân mẫu | Đích Phúc tấn Tha Tháp Lạp thị |
Thượng Cách (tiếng Trung: 尙格; 17 tháng 11 năm 1770 - 12 tháng 4 năm 1833) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Thượng Cách sinh vào giờ Thìn, ngày 1 tháng 10 (âm lịch) năm Càn Long thứ 35 (1770), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Khắc Cần Quận vương Hằng Nguyên (恆元), mẹ ông là Đích Phúc tấn Tha Tháp Lạp thị (他塔拉氏).
Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), tháng 5, bá phụ của ông là Khắc Cần Quận vương Hằng Cẩn bị đoạt tước, ông được thế tập tước vị Khắc Cần Quận vương đời thứ 12. Năm Đạo Quang thứ 5 (1825), tháng 7, ông nhậm chức Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ. Năm thứ 7 (1827), tháng 10, nhậm Tông Nhân phủ Hữu tông chính kiêm Phó tổng tài của Ngọc Điệp quán. Năm thứ 8 (1828), tháng 8, quản lý sự vụ của Tông Nhân phủ Ngân khố. 1 năm sau (1829), tháng 5, thụ Nội đại thần.[1]
Năm thứ 10 (1830), tháng 4, ông bị bệnh nên thỉnh triều đình xin về hưu an dưỡng. Năm thứ 13 (1833), ngày 23 tháng 2 (âm lịch), giờ Dậu, ông qua đời, thọ 64 tuổi, được truy thụy Khắc Cần Giản Quận vương (克勤簡郡王).