Hệ/ Kỷ |
Thống/ Thế |
Bậc/ Kỳ |
Tuổi (Ma) | |
---|---|---|---|---|
Devon | Sớm | Lochkov | trẻ hơn | |
Silur | Pridoli | không xác định tầng động vật nào |
419.2 | 423.0 |
Ludlow | Ludford | 423.0 | 425.6 | |
Gorsty | 425.6 | 427.4 | ||
Wenlock | Homer | 427.4 | 430.5 | |
Sheinwood | 430.5 | 433.4 | ||
Llandovery | Telych | 433.4 | 438.5 | |
Aeron | 438.5 | 440.8 | ||
Rhuddan | 440.8 | 443.8 | ||
Ordovic | Muộn | Hirnant | già hơn | |
Phân chia kỷ Silur theo ICS năm 2017.[1] |
Trong niên đại địa chất, thế Llandovery (từ 443.8 ± 1,5 Ma (triệu năm trước) tới 433.4 ± 2,3 Ma) diễn ra trong kỷ Silur. Thế này diễn ra sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Ordovic-kỷ Silur; sự kiện tuyệt chủng hàng loạt lớn thứ hai sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias gần 200 triệu năm sau đó.[2]
Thế này được đặt tên theo Llandovery ở Wales.
Thế Llandovery được phân chia thành 3 tầng là: Rhuddan, Aeron và Telych.
Kỷ Silur | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Llandovery | Wenlock | Ludlow | Pridoli | ||||
Rhuddan | Aeron | Telych | Sheinwood | Homer | Gorsty | Ludford |