Thống chế Đế chế (Đức)

Reichsmarschall
Cấp hiệu cầu vai
Quốc gia Đức Quốc xã
HạngThống chế
Mã hàm NATOOF-11
Mã hàm phi-NATOO-12
Hình thànhThế kỷ XII (lịch sử)
19 tháng 7 năm 1940
Bãi bỏ1945
Hàm trênKhông
Hàm dướiThống chế (Generalfeldmarschall)
Đại đô đốc (Großadmiral)
Quân phục Thống chế Đế chế nguyên bản của Hermann Göring trong Bảo tàng Không quân Đức ở Berlin.

Thống chế Đế chế (tiếng Đức: Reichsmarschall) là quân hàm cao nhất trong lực lượng Wehrmacht của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Baton Thống chế Đế chế nguyên bản của Hermann Göring tại Bảo tàng West Point

Danh xưng Reichserzmarschall ban đầu được tạo ra vào thế kỷ XII, trong thời kỳ Đế quốc La Mã Thần thánh. Trong thời kỳ Đế quốc ĐứcThế chiến thứ nhất, không ai trong Quân đội Đức được phong cấp bậc này.

Trong Thế chiến thứ hai, Hermann Göring, Tổng tư lệnh của Luftwaffe, là người duy nhất được phong cấp bậc Thống chế Đế chế.[2][1] Ông ta đã được chính Adolf Hitler phong hàm trong dịp Lễ Thống chế năm 1940 vào ngày 19 tháng 7, với mục đích phân biệt với các thống chế Wehrmacht khác được phong ngày hôm đó, xác nhận vị trí như là người kế nhiệm của Hitler.

Tuy nhiên, vào tháng 4 năm 1945, khi Göring đề nghị Hitler trao lại quyền lãnh đạo, Hitler đã tước bỏ Göring khỏi vị trí kế vị, và thay vào đó là Đại đô đốc Karl Dönitz. Mặc dù quyết định đã được đưa ra vào trước ngày Hitler tự sát (30 tháng 4 năm 1945), nhưng thông báo của Martin Bormann và Joseph Goebbels đã bị trì hoãn cho đến 1 tháng 5 năm 1945.[3]

Hiệu kỳ chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Phù hiệu cấp bậc

[sửa | sửa mã nguồn]
Bậc dưới
Thống chế
(Generalfeldmarschall)
 Đức Quốc xã
(Wehrmacht)
Reichsmarschall
Bậc trên
Không có
(Führer là Tổng tư lệnh tối cao)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Haskew 2011.
  2. ^ Göring also held many other prestigious titles, such as Reich Master Hunter and Commissioner Plenipotentiary of the Four-Year Plan
  3. ^ O'Donnell 1979.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Haskew, Michael (2011). The Wehrmacht. Amber Books. ISBN 978-1-907446-95-5.
  • O'Donnell, James P (1979). The History of the Reich Chancellery Group (bằng tiếng Anh). London, UK: J.M. Dent. OCLC 638799214.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark