The Face | |
---|---|
Mùa 1 | |
Hình hiệu của mùa 1 | |
Quốc gia gốc | Hoa Kỳ |
Số tập | 8 |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | Oxygen |
Thời gian phát sóng | 12 tháng 2 năm 2013 26 tháng 3 năm 2013 | –
Mùa phim |
The Face U.S. 2013 là mùa đầu tiên của chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm người mẫu quảng cáo cho các nhãn hàng tại Mỹ, do Siêu mẫu Naomi Campbell sản xuất và là huấn luyện viên của mùa giải đầu tiên, cùng với hai Siêu mẫu Karolína Kurková và Coco Rocha sẽ cùng dẫn dắt các thí sinh. Nigel Barker sẽ có vai trò là người dẫn chương trình. Chương trình sẽ lên sóng vào ngày 12 tháng 2, 2013 trên kênh Oxygen.
Quán quân của mùa giải đầu tiên là Devyn Abdullah, 22 tuổi đến từ The Bronx, thuộc đội Huấn luyện viên Karolína Kurková. Cô giành được: 1 hợp đồng với mỹ phẩm Ulta Beauty.
(Tính theo độ tuổi khi còn trong cuộc thi)
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Huấn luyện viên | Bị loại | Thứ hạng |
---|---|---|---|---|---|---|
Aleksandra Dubrovskaya | 23 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Minsk, Belarus | Naomi | Tập 2 | 12 |
Christy Nelson | 25 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Atascadero | Karolina | Tập 3 | 11 |
Marlee Nichols | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Los Angeles | Coco | Tập 4 | 10 (bỏ cuộc) |
Brittany Mason | 27 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Anderson | Coco | 9 | |
Madeleine Armstrong | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Melbourne, Úc | Karolina | Tập 5 | 8 |
Sandra Woodley | 20 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Philadelphia | Naomi | Tập 6 | 7 |
Stephanie Lalanne | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) | San Francisco | Coco | Tập 7 | 6-5 |
Jocelyn Chew | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Victoria, Canada | Naomi | ||
Ebony Smith | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Indianapolis | Karolina | Tập 8 | 4 |
Margaux Snell | 22 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Roswell | Coco | 3-2 | |
Zilin Luo (La Tử Lâm) | 25 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Chiết Giang, Trung Quốc | Naomi | ||
Devyn Abdullah | 22 | 1,80 m (5 ft 11 in) | The Bronx | Karolina | 1 |
Ngày phát sóng: 5 tháng 2 năm 2013
Đây là tập casting, bộ 3 Huấn luyện viên là Coco Rocha, Naomi Campbell và Korolina Kurkova sẽ chọn 4 cô gái vào đội mà họ cho rằng cô gái đấy sẽ trở thành "The Face". Nếu muốn lựa chọn thì các Huấn luyện viên sẽ giơ tấm bảng có tên của team mình. Thí sinh không được chọn sẽ bị loại. Cuối cùng, 12 cô gái của mùa giải đầu tiên đã chính thức bước vào ngôi nhà chung.
Ngày phát sóng: 12 tháng 2 năm 2013
Ngày phát sóng: 19 tháng 2 năm 2013
Ngày phát sóng: 26 tháng 2 năm 2013
Thí sinh | Tập | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | ||
Chiến thắng thử thách | Zilin | Madeleine | Margaux | Ebony | Stephanie | Zilin | |||
Devyn | An toàn | Thắng | An toàn | An toàn | An toàn | Thắng | Thắng | An toàn | Quán quân |
Margaux | An toàn | An toàn | An toàn | An toàn | An toàn | Nguy hiểm | Nguy hiểm | An toàn | Á quân |
Zilin | An toàn | An toàn | Thắng | Thắng | Thắng | An toàn | Nguy hiểm | An toàn | Á quân |
Ebony | An toàn | Thắng | An toàn | Nguy hiểm | An toàn | Thắng | Thắng | Loại | |
Stephanie | Qua | Nguy hiểm | Nguy hiểm | An toàn | Nguy hiểm | An toàn | Loại | ||
Jocelyn | An toàn | An toàn | Thắng | Thắng | Thắng | An toàn | Loại | ||
Sandra | An toàn | An toàn | Thắng | Thắng | Thắng | Loại | |||
Madeleine | An toàn | Thắng | An toàn | An toàn | Loại | ||||
Brittany | An toàn | An toàn | An toàn | Loại | |||||
Marlee | An toàn | An toàn | An toàn | Bỏ cuộc | |||||
Christy | An toàn | Thắng | Loại | ||||||
Aleksandra | An toàn | Loại |
Team Coco
Team Karolina
Team Naomi