The Face Men Thailand | |
---|---|
Logo The Face Men Thailand | |
Thể loại | Cuộc thi truyền hình thực tế |
Dẫn chương trình | Sabina Meisinger (Mùa 1) Antoine Pinto (Mùa 2) |
Giám khảo | Lukkade Metinee (Mùa 1) Moo Asava (Mùa 1-2) |
Quốc gia | Thái Lan |
Ngôn ngữ | Tiếng Thái |
Số mùa | 3 |
Số tập | Mùa 1: 10 Mùa 2: 10 |
Sản xuất | |
Giám chế | Piyarat Kaljaruek |
Địa điểm | The Face Thailand Studio (Mùa 1-2) |
Thời lượng | Mùa 1: 60-65 phút Mùa 2: 90 phút |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Channel 3 (Mùa 1) PPTV HD 36 (Mùa 2) |
Định dạng âm thanh | Stereo |
Phát sóng | 29 tháng 7 năm 2017 | – Hiện tại
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | The Face Artemis Elite |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
The Face Men Thailand (cũng được biết như The Face Men) là cuộc thi truyền hình thực tế dành cho nam tại Thái Lan với quy mô quốc tế, chương trình sẽ được phát sóng trên kênh Channel 3 tại Thái Lan. Nhà sản xuất thông báo trên Instagram rằng sẽ mở ra cơ hội cho tất cả các quốc tịch những người mẫu nam trên thế giới. Việc tuyển sinh cho chương trình bắt đầu vào ngày 30 tháng 4 năm 2017 ở F.A.C.E International Festival tại MUANGTHAI GMM Live House trong CentralWorld, Bangkok. Các thí sinh tham gia không được lớn hơn 29 tuổi, và phải đáp ứng chiều cao tối thiểu là 1,75 m (5 ft 9 in).
Các thí sinh sẽ sống chung với nhau tại một nơi gọi là Artemis Elite và được đào tạo mỗi tuần với khách mời đặc biệt, chẳng hạn như tính cách và uy tín, kĩ năng trình diễn, sức khỏe và thể hình. Họ sẽ có một camera theo dõi 24 tiếng mỗi ngày. Đây còn là chương trình thực tế độc quyền phát sóng duy nhất trên LINE TV.
Huấn luyện viên | Mùa | ||
---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | |
Lukkade Metinee | ✔ | ||
Moo Asava | ✔ | ||
Peach Pachara | ✔ | ||
Sonia Couling | ✔ | ||
Toni Rakkaen | ✔ | ||
Art Araya | ✔ | ||
Jakjaan Akhamsiri | ✔ | ||
Kao Jirayu | ✔ | ||
Sabina Meisinger | ✔ | ||
Dẫn chương trình | Mùa | ||
1 | 2 | 3 | |
Sabina Meisinger | ✔ | ||
Antoine Pinto | ✔ |
Huấn luyện viên | Mùa | ||
---|---|---|---|
Mùa 1 (2018) | Mùa 2 (2019) | Mùa 3 (2020) | |
Lukkade Metinee | Huấn Luyện viên | ||
Moo Asava | Huấn Luyện viên | ||
Peach Pachara | Huấn Luyện viên | ||
Sonia Couling | Huấn Luyện viên | ||
Toni Rakkaen | Huấn Luyện viên | ||
Art Araya | Huấn Luyện viên | ||
Jakjaan Akhamsiri | Huấn Luyện viên | ||
Kao Jirayu | Huấn Luyện viên | ||
Sabina Meisinger | Huấn Luyện viên | ||
Sabina Meisinger | Dẫn chương trình | ||
Antoine Pinto | Dẫn chương trình |
Mùa | Ngày phát sóng | Quán quân | Á quân | Thứ tự loại trừ | Số thí sinh |
---|---|---|---|---|---|
1 | 29 tháng 7 năm 2017 | Philip Thinroj |
Man Soranun |
Bas Buaphakham, Dui Kanthasai, Gun Phanwong, Bank Sangnimnuan, Thime Pichitsurakij, PK Vanasirikul, Nicky Boontham, Jack Qiucheng, Kun Tansuhas, Mickey Na Pombhejara, Sam Boonhor, Gunn Saengvanich, Mos Priabyordying, Third Yoovichit, Jeo Angelo |
18 |
2 | 7 tháng 10 năm 2018 | Luis Meza |
Kim Goodburn |
Rut Mitwatthana, Pon Charungphokhakon, Golf Suphromin, Best Phanthakoengamon, Dom Petchthamrongchai, Paul de Bodt, Kim Bohman, Mooyong Bunsomsuk, Bom Thanawatyanyong, Film Uengwanit, Andy Harris, Kat-chan Hada, Bank Heamtan, William Henry |
18 |
3 | 5 tháng 10 năm 2019 | Boss Darayon |
Thony Blane |
Best Phanthakoengamon, Kim Goodburn, Film Uengwanit, Jybb Maha-Udomporn, Marcos Alexandre, Peak Rattanapet, Paul de Bodt, Greg de Bodt, Bom Thanawatyanyong |
13 |
Ký hiệu đội Huấn luyện viên