The Masses Against the Classes

"The Masses Against the Classes"
Đĩa đơn của Manic Street Preachers
Phát hành10 tháng 1 năm 2000
Thu âmMùa thu năm 1999
Phòng thuRockfield Studios, Wales và Rak Studios, Luân Đôn
Thể loạiAlternative rock, hard rock
Thời lượng3:23
Hãng đĩaEpic
Sáng tácJames Dean Bradfield, Sean Moore, Nicky Wire
Sản xuấtDave Eringa
Thứ tự đĩa đơn của Manic Street Preachers
"Tsunami"
(1999)
"The Masses Against the Classes"
(2000)
"So Why So Sad"
(2001)

"The Masses Against the Classes" là một bài hát của ban nhạc rock người xứ Wales Manic Street Preachers, phát hành dưới dạng đĩa đơn số lượng có hạn vào tháng 1 năm 2000. Đây là một đĩa đơn đứng độc lập và không nằm trong bất kì album phòng thu nào của ban nhạc, nhưng đã bị xóa khỏi nguồn cung bán sỉ vào ngày phát hành. Mặc dù bị xóa vào ngày phát hành,[1] đĩa đơn vẫn giành thứ hạng cao nhất – vị trí quán quân trên UK Singles Chart.[2]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề ca khúc được lấy từ câu trích dẫn của thủ tướng Anh ở thế kỉ 19 William Ewart Gladstone ("All the world over, I will back the masses against the classes").[3] Đĩa đơn mở đầu với câu trích dẫn của Noam Chomsky và khép lại với câu trích dẫn của Albert Camus. Bìa đĩa có hình quốc kỳ Cuba nhưng không có ngôi sao, một dấu ấn về tư tưởng chính trị chủ nghĩa xã hội của nhóm. Ban nhạc đã thể hiện bài hát tại Havana, thủ đô Cuba vào tháng 2 năm 2001 cho đến nhà hát bán cháy vé của Karl Marx, trong đó Fidel Castro cũng góp mặt trong các khán giả theo dõi. The Manics gặp ông chỉ 30 phút trước khi họ chuẩn bị biểu diễn.[4]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn bán được 76.000 bản trong tuần đầu tiên và giành vị trí quán quân UK Singles Chart vào ngày 6 tháng 1 năm 2000, đồng thời trụ 9 tuần trên bảng xếp hạng.[5] Đây là đĩa đơn quán quân mới đầu tiên của năm 2000 trên UK Chart và soán ngôi "I Have a Dream" / "Seasons in the Sun" của Westlife khỏi vị trí dẫn đầu sau 4 tuần nắm giữ kể từ ngày 25 tháng 12 năm 1999.[6][7] Ca khúc còn giành vị trí thứ 7 tại Ireland[8] trong khi thành công lớn tại Phần Lan khi đạt vị trí số 4 và trụ 4 tuần trên bảng xếp hạng. Tại Na Uy vị trí cao nhất bài hát giành được là thứ 12 và góp mặt trong 2 tuần.[9] Đây còn đĩa đơn duy nhất của Manic Street Preachers xếp hạng tại Pháp khi đứng ở hạng 157.[10]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả phần nhạc do James Dean BradfieldSean Moore sáng tác; ngoại trừ nơi chú giải. Tất cả phần lời do Nicky Wire viết; ngoại trừ nơi chú giải.

  1. "The Masses Against the Classes" – 3:23
  2. "Close My Eyes" – 4:27
  3. "Rock and Roll Music" (nhạc và lời: Chuck Berry) – 2:53

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (2000) Vị trí
cao nhất
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[11] 4
Pháp (SNEP)[10] 157
Ireland (IRMA)[8] 7
Na Uy (VG-lista)[9] 12
Scotland (Official Charts Company)[12] 1
Anh Quốc (OCC)[5] 1

Diễn biến xếp hạng trên UK Chart

[sửa | sửa mã nguồn]
UK Top 40
Tuần 01 02 03 04
Vị trí
1
4
20
39

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Manic Street Preachers – The Masses Against The Classes”. Discogs.com. Truy cập 9 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Manic Street Preachers - Masses Against The Classes”. BBC Wales. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Martin Clarke, Manic Street Preachers: Sweet Venom (Plexus, 2009), p. 181.
  4. ^ Power, Martin (17 tháng 10 năm 2010). Manic Street Preachers. Omnibus Press.
  5. ^ a b "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ “Official Singles Chart Top 100 16 January 2000 - 22 January 2000”. Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ “I HAVE A DREAM/SEASONS IN THE SUN”. Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ a b "The Irish Charts – Search Results – The Masses Against the Classes" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ a b "Norwegiancharts.com – Manic Street Preachers – The Masses Against the Classes" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ a b "Lescharts.com – Manic Street Preachers – The Masses Against the Classes" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ "Manic Street Preachers: The Masses Against the Classes" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán