The Pinkprint

The Pinkprint
Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a]
Album phòng thu của Nicki Minaj
Phát hành15 tháng 12 năm 2014 (2014-12-15)
Thu âm2013–2014
Thể loạiHip hop
Thời lượng66:51
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Nicki Minaj
Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up
(2012)
The Pinkprint
(2014)
Queen
(2018)
Đĩa đơn từ The Pinkprint
  1. "Pills n Potions"
    Phát hành: 21 tháng 5, 2014
  2. "Anaconda"
    Phát hành: 4 tháng 8, 2014
  3. "Only"
    Phát hành: 28 tháng 10, 2014
  4. "Bed of Lies"
    Phát hành: 16 tháng 11, 2014
  5. "The Night Is Still Young"
    Phát hành: 12 tháng 4, 2015

The Pinkprintalbum phòng thu thứ ba của rapper người Trinidad và Tobago Nicki Minaj, phát hành ngày 15 tháng 12 năm 2014 bởi Cash Money Records, Young Money EntertainmentRepublic Records. Sau khi kết hợp với thể loại dance-pop trong album trước Pink Friday: Roman Reloaded (2012), Minaj muốn tập trung trở lại với gốc gác hip hop quen thuộc của cô để "nuôi dưỡng những người hâm mộ rap cốt lõi". Tiêu đề của album được lấy cảm hứng từ tác phẩm đột phá của Jay-Z The Blueprint (2001), qua đó thể hiện tham vọng của nữ rapper trong việc tạo nên nguồn cảm hứng cho thế hệ đồng nghiệp tiếp theo, tương tự những gì đĩa nhạc của Jay-Z từng đạt được. Đóng vai trò điều hành sản xuất của dự án với Birdman, Lil WayneRonald Williams, Minaj hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Boi-1da, Hit-Boy, Dr. Luke, Cirkut, Metro BoominMike Will Made It. Nội dung ca từ của The Pinkprint đề cập đến những chủ đề về gia đình, sự mất mát, cái chết và cuộc đấu tranh của cô với tội lỗi.

The Pinkprint có sự tham gia góp giọng của một loạt nghệ sĩ nổi bật, như Ariana Grande, Beyoncé, Drake, Lil Wayne, Chris Brown, Jeremih, Meek Mill, LunchMoney Lewis, Jessie WareSkylar Grey. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá khâu sản xuất tổng thể và lời bài hát đậm tính cá nhân của cô. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng giúp cô nhận được bốn đề cử giải Grammy trong hai năm liên tiếp, bao gồm Album Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 58. The Pinkprint cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại khi lọt vào top 20 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Na Uy và Thụy Điển. Album ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 244,000 đơn vị album tương đương và trụ vững ở ngôi vị á quân trong ba tuần liên tiếp, trở thành album thứ ba của Minaj vươn đến top 10 và sau đó được chứng nhận hai đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ The Pinkprint. "Pills n Potions" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 40 ở một số quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn tiếp theo "Anaconda" gặt hái nhiều thành công ở những thị trường lớn, cũng như phá vỡ kỷ lục về lượt xem trong 24 giờ trên Vevo. "Only" và "Truffle Butter" đều vươn đến top 20 tại Hoa Kỳ, và lần lượt được đề cử giải Grammy cho Hợp tác rap/hát xuất sắc nhấtTrình diễn Rap xuất sắc nhất. Những đĩa đơn còn lại như "Bed of Lies", "The Night Is Still Young" và "Trini Dem Girls" chỉ được phát hành giới hạn hoặc đạt thứ hạng thấp trên toàn cầu. Để quảng bá album, Minaj trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show, Today, Saturday Night Live, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2014giải Video âm nhạc của MTV năm 2014, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn The Pinkprint Tour (2015-16) với 55 đêm diễn và đi qua bốn châu lục.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
The Pinkprint — Phiên bản tiêu chuẩn[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."All Things Go"4:53
2."I Lied"5:04
3."The Crying Game" (hợp tác với Jessie Ware)4:25
4."Get on Your Knees" (hợp tác với Ariana Grande)3:36
5."Feeling Myself" (hợp tác với Beyoncé)
3:57
6."Only" (hợp tác với Drake, Lil WayneChris Brown)
  • Dr. Luke
  • Cirkut
  • JMIKE
5:12
7."Want Some More" (hợp tác với Jeremih)3:49
8."Four Door Aventador"
Parker3:02
9."Favorite" (hợp tác với Jeremih)
4:02
10."Buy a Heart" (hợp tác với Meek Mill)
  • Maraj
  • R. Williams
  • Graham
  • Ward
  • Alicia Keys
  • Armond Redmen
  • Arch Tha Boss
  • Hitmaka
4:15
11."Trini Dem Girls" (hợp tác với LunchMoney Lewis)
  • Maraj
  • Coleman
  • Gottwald
  • Hindlin
  • Gamal Lewis
  • Theron Thomas
  • Alexander Castillo Vasquez
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
  • A.C
  • JMIKE
3:14
12."Anaconda"
4:20
13."The Night Is Still Young"
  • Maraj
  • Dean
  • Gottwald
  • Theron Thomas
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
3:47
14."Pills n Potions"
  • Maraj
  • Dean
  • Gottwald
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
4:27
15."Bed of Lies" (hợp tác với Skylar Grey)4:29
16."Grand Piano"
4:19
Tổng thời lượng:66:51
The Pinkprint — Phiên bản trên iTunes Store (bản nhạc bổ sung)[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Truffle Butter" (hợp tác với Drake và Lil Wayne)
Nineteen853:39
Tổng thời lượng:70:30
The Pinkprint — Phiên bản cao cấp[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Big Daddy" (hợp tác với Meek Mill)
  • Maraj
  • R. Williams
  • Ronald LaTour
  • Johnny Juliano
  • Daveon Jackson
  • Brock Korsan
3:25
18."Shanghai"
  • Maraj
  • Robert V Sample
  • Steven Nathaniel Pugh
  • Irvin Whitlow
  • Deshawn Kennedy
  • Ward
  • Chinza//Fly
  • Minaj[a]
3:39
19."Win Again"
  • Maraj
  • Shama "Sak Pase" Joseph
  • Lasanna Harris
Joseph4:10
Tổng thời lượng:77:59
The Pinkprint — Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Wamables"
  • Maraj
  • Proctor
  • Diaz
  • Soko
  • Fisher
  • Francisco Ramirez
  • The Order
  • Detail[a]
3:13
Tổng thời lượng:81:12
The Pinkprint — Phiên bản cao cấp trên iTunes Store năm 2015 (nội dung kèm theo)[5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Truffle Butter" (hợp tác với Drake và Lil Wayne)
  • Maraj
  • Graham
  • Carter, Jr.
  • Jefferies
  • Coles
Nineteen853:39
21."YMCMB & Beats By Dre Presents: The Pinkprint Movie"  16:14
Tổng thời lượng:97:52
The Pinkprint — Phiên bản trên Target và cao cấp quốc tế (bản nhạc bổ sung)[6][7][8][9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Mona Lisa"Detail3:28
21."Put You in a Room"
  • The Order
  • Detail[a]
2:59
Tổng thời lượng:79:18
The Pinkprint — Phiên bản cao cấp nhạc số năm 2017 (bản nhạc bổ sung)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Truffle Butter" (hợp tác với Drake và Lil Wayne)
  • Maraj
  • Graham
  • Carter, Jr.
  • Jefferies
  • Coles
Nineteen853:39
21."Mona Lisa"
  • Maraj
  • Noel Fisher
  • Andre Proctor
Detail3:28
22."Put You in a Room"
  • Maraj
  • Proctor
  • Rasool Diaz
  • Brian Soko
  • Fisher
  • The Order
  • Detail[a]
2:59
23."Wamables"
  • Maraj
  • Proctor
  • Diaz
  • Soko
  • Fisher
  • Ramirez
  • The Order
  • Detail[a]
3:13
Tổng thời lượng:91:00
The Pinkprint — Phiên bản kỷ niệm 10 năm (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
24."Turn Yo Cap Back (Cap Backwards)" (hợp tác với Swae Lee)
  • Jaegen
  • FrancisGotHeat
3:01
25."If It's Okay" (hợp tác với David GuettaDavido)
  • Guetta
  • Tuinfort
  • Boaz van de Beatz
3:44
26."Arctic Tundra" (hợp tác với Juice Wrld)
  • Dez Wright
  • Gezin
  • TM88
4:29
27."Remember Me" (hợp tác với Parker Ighile)
  • Maraj
  • Dion Wardle
  • Ighile
  • Parker
2:56

Ghi chú[10]

  • ^[a] nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[b] nghĩa là sản xuất giọng hát bổ sung
  • "Want Some More" có sự góp giọng bổ sung của Jeremih.
  • "Shanghai" có sự góp giọng bổ sung của Yung Berg.

Ghi chú nhạc mẫu

  • "Buy a Heart" có chứa một đoạn của "Stay" thể hiện bởi Henry Krinkle và "Un-Thinkable (I'm Ready)" thể hiện bởi Alicia Keys.
  • "Anaconda" chứa đoạn nhạc mẫu "Baby Got Back" thể hiện bởi Sir Mix-a-Lot.
  • "Grand Piano" sử dụng nội dung từ "Rush Rush", sáng tác bới Peter Lord và thể hiện bởi Paula Abdul.
  • "Truffle Butter" chứa đoạn nhạc mẫu "What They Say" thể hiện bởi Maya Jane Coles.
  • Một số bản sao vật lý đầu tiên của album không ghi rõ phần góp giọng của Jessie Ware "The Crying Game" do lỗi in ấn.[11]
  • Để có thể chứa tất cả những bản nhạc trong một đĩa, những bản vật lý của phiên bản cao cấp tại Nhật Bản và quốc tế có nhiều bản nhạc được chỉnh sửa ngắn hơn.[12][13]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[48] Bạch kim 70.000
Canada (Music Canada)[49] 2× Bạch kim 160.000
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[50] Bạch kim 20.000
New Zealand (RMNZ)[51] 2× Bạch kim 30.000
Ba Lan (ZPAV)[52] Vàng 10.000
Thụy Điển (GLF)[53] Vàng 20.000
Anh Quốc (BPI)[54] Bạch kim 300.000
Hoa Kỳ (RIAA)[56] 2× Bạch kim 682,000[55]

Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Chú thích
Đức 12 tháng 12, 2014 [57]
Vương quốc Anh 15 tháng 12, 2014 [58]
Hoa Kỳ [59]
Nhật Bản 24 tháng 12, 2014 CD Universal Music Japan [60]
Nhiêu 22 tháng 11, 2024 LP Republic [61]
  1. ^ Bìa phiên bản cao cấp sử dụng nền màu trắng, trong khi bản kỷ niệm 10 năm có nền màu hồng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Nicki Minaj — The Pinkprint — Standard Edition”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “iTunes – Music – The Pinkprint by Nicki Minaj”. iTunes Store (GB). 15 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ a b “Nicki Minaj — The Pinkprint — Deluxe Edition”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Nicki Minaj — The Pinkprint — Japanese Deluxe”. CDJapan. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “iTunes – Music – The Pinkprint by Nicki Minaj”. iTunes Store (US). 19 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ “Nicki Minaj — The Pinkprint (Deluxe Edition) — Target Exclusive”. Target. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ “The Pinkprint — Deluxe Edition”. iTunes Store UK. Apple Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ “PINKPRINT, THE (DELUXE EDITION) – CD & DVD Music, Music Genres, Urban Grooves / Hip Hop : JB HI-FI”. jbhifi.co.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ Doğan Müzik Kitap Mağazacılık ve Pazarlama A.Ş. “The Pinkprint [Deluxe Edition]”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ The Pinkprint (booklet). Nicki Minaj. Young Money Entertainment, Cash Money Records, Republic Records. 2014. 00602547163844.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  11. ^ Ohanwe, Malcolm (3 tháng 7 năm 2016). “Jessie Ware about Nicki Minaj not crediting her, racism in R&B/soul, work with Miguel, MalcolmMusic”. MalcolmMusic. YouTube. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016. – bắt đầu khoảng 4:00 phút.
  12. ^ “Nicki Minaj - the Pinkprint”. Discogs. 15 tháng 12 năm 2014.
  13. ^ “Nicki Minaj - the Pinkprint”. Discogs. 24 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ "Australiancharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập December 20, 2014.
  15. ^ “Top 40 Urban Chart – Australian Record Industry Association”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập May 22, 2015.
  17. ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 22, 2015.
  18. ^ "Nicki Minaj Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 24, 2014.
  19. ^ “Tjedan 1. 2015” (bằng tiếng Croatia). Hrvatska Diskografska Udruga. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ "Danishcharts.dk – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 9, 2015.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập December 22, 2014.
  22. ^ "Lescharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập December 27, 2014.
  23. ^ "Nicki Minaj: The Pinkprint" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập December 27, 2014.
  24. ^ "Offiziellecharts.de – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 9 December 2021.
  25. ^ “Official IFPI ChartsTop-75 Albums Sales Chart (Week: 3/2015)” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 51, 2014". Chart-Track. IRMA. Truy cập December 20, 2014.
  27. ^ “Classifica Settimanale”. Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ “ニッキー・ミナージュ – ザ・ピンクプリント”. Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  29. ^ "Charts.nz – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập December 19, 2014.
  30. ^ "Norwegiancharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 3, 2015.
  31. ^ 27, 2014/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 22, 2015.
  32. ^ “2015년 01주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  33. ^ “Top Albums”. Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  34. ^ "Swedishcharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 3, 2015.
  35. ^ "Swisscharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập December 21, 2014.
  36. ^ "Nicki Minaj | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập December 21, 2014.
  37. ^ “UK R&B Albums Chart Archive – Week Ending: December 27, 2014”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  38. ^ "Nicki Minaj Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 24, 2014.
  39. ^ "Nicki Minaj Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 24, 2014.
  40. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2014”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
  41. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2014”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
  42. ^ Billboard Top Canadian Albums – Year-end Chart”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  43. ^ “Årslista Album – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  44. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-end Chart”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
  45. ^ “Top Billboard R&B/Hip-Hop Albums – Year-end Chart”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  46. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ “Decade-End Charts: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  48. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2024 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024.
  49. ^ “Chứng nhận album Canada – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  50. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  51. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024. Nhập The Pinkprint trong mục "Search:".
  52. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  53. ^ “Veckolista Album, vecka 24, 2015 | Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020. Kéo xuống vị trí 46 để xem chứng nhận.
  54. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024.
  55. ^ Needleman, David. “Nicki Minaj Fronts Billboard No. 1s Year-End Cover in Raw, Revealing Interview: 'Fans Know My Struggle. I Was Ruthless'. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  56. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  57. ^ “NICKI MINAJ – The Pinkprint – Diskografie”. www.universal-music.de. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  58. ^ “The Pinkprint by Nicki Minaj: Amazon.co.uk: Music”. Amazon UK.
  59. ^ Stutz, Colin. “Nicki Minaj's 'The Pinkprint' Release Date Pushed Back to December”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  60. ^ “ザ・ピンクプリント[CD] – ニッキー・ミナージュ”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  61. ^ “Nicki Minaj - The Pinkprint (Target Exclusive, Vinyl)”. Target. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng
[Chap 2] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 2] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (phần 2)
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Eliana là một người yêu sách và cũng là vị hôn thê của hoàng tử Christopher. Một ngày nọ cô biết một cô gái đã có tình cảm với hoàng tử