The Pinkprint là album phòng thu thứ ba của rapper người Trinidad và Tobago Nicki Minaj , phát hành ngày 15 tháng 12 năm 2014 bởi Cash Money Records , Young Money Entertainment và Republic Records . Sau khi kết hợp với thể loại dance-pop trong album trước Pink Friday: Roman Reloaded (2012), Minaj muốn tập trung trở lại với gốc gác hip hop quen thuộc của cô để "nuôi dưỡng những người hâm mộ rap cốt lõi". Tiêu đề của album được lấy cảm hứng từ tác phẩm đột phá của Jay-Z The Blueprint (2001), qua đó thể hiện tham vọng của nữ rapper trong việc tạo nên nguồn cảm hứng cho thế hệ đồng nghiệp tiếp theo, tương tự những gì đĩa nhạc của Jay-Z từng đạt được. Đóng vai trò điều hành sản xuất của dự án với Birdman , Lil Wayne và Ronald Williams , Minaj hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Boi-1da , Hit-Boy , Dr. Luke , Cirkut , Metro Boomin và Mike Will Made It . Nội dung ca từ của The Pinkprint đề cập đến những chủ đề về gia đình, sự mất mát, cái chết và cuộc đấu tranh của cô với tội lỗi.
The Pinkprint có sự tham gia góp giọng của một loạt nghệ sĩ nổi bật, như Ariana Grande , Beyoncé , Drake , Lil Wayne, Chris Brown , Jeremih , Meek Mill , LunchMoney Lewis , Jessie Ware và Skylar Grey . Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá khâu sản xuất tổng thể và lời bài hát đậm tính cá nhân của cô. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng giúp cô nhận được bốn đề cử giải Grammy trong hai năm liên tiếp, bao gồm Album Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 58 . The Pinkprint cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại khi lọt vào top 20 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Na Uy và Thụy Điển. Album ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 244,000 đơn vị album tương đương và trụ vững ở ngôi vị á quân trong ba tuần liên tiếp, trở thành album thứ ba của Minaj vươn đến top 10 và sau đó được chứng nhận hai đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).
Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ The Pinkprint . "Pills n Potions " được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 40 ở một số quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 . Đĩa đơn tiếp theo "Anaconda " gặt hái nhiều thành công ở những thị trường lớn, cũng như phá vỡ kỷ lục về lượt xem trong 24 giờ trên Vevo . "Only " và "Truffle Butter " đều vươn đến top 20 tại Hoa Kỳ, và lần lượt được đề cử giải Grammy cho Hợp tác rap/hát xuất sắc nhất và Trình diễn Rap xuất sắc nhất . Những đĩa đơn còn lại như "Bed of Lies ", "The Night Is Still Young " và "Trini Dem Girls" chỉ được phát hành giới hạn hoặc đạt thứ hạng thấp trên toàn cầu. Để quảng bá album, Minaj trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show , Today , Saturday Night Live , The Tonight Show Starring Jimmy Fallon , giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2014 và giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 , cũng như thực hiện chuyến lưu diễn The Pinkprint Tour (2015-16) với 55 đêm diễn và đi qua bốn châu lục.
17. "Big Daddy" (hợp tác với Meek Mill)
Maraj
R. Williams
Ronald LaTour
Johnny Juliano
Daveon Jackson
Brock Korsan
3:25 18. "Shanghai"
Maraj
Robert V Sample
Steven Nathaniel Pugh
Irvin Whitlow
Deshawn Kennedy
Ward
3:39 19. "Win Again"
Maraj
Shama "Sak Pase" Joseph
Lasanna Harris
Joseph 4:10 Tổng thời lượng: 77:59
20. "Wamables"
Maraj
Proctor
Diaz
Soko
Fisher
Francisco Ramirez
3:13 Tổng thời lượng: 81:12
20. "Truffle Butter" (hợp tác với Drake và Lil Wayne)
Maraj
Graham
Carter, Jr.
Jefferies
Coles
Nineteen85 3:39 21. "YMCMB & Beats By Dre Presents: The Pinkprint Movie" 16:14 Tổng thời lượng: 97:52
20. "Mona Lisa" Detail 3:28 21. "Put You in a Room" 2:59 Tổng thời lượng: 79:18
20. "Truffle Butter" (hợp tác với Drake và Lil Wayne)
Maraj
Graham
Carter, Jr.
Jefferies
Coles
Nineteen85 3:39 21. "Mona Lisa"
Maraj
Noel Fisher
Andre Proctor
Detail 3:28 22. "Put You in a Room"
Maraj
Proctor
Rasool Diaz
Brian Soko
Fisher
2:59 23. "Wamables"
Maraj
Proctor
Diaz
Soko
Fisher
Ramirez
3:13 Tổng thời lượng: 91:00
24. "Turn Yo Cap Back (Cap Backwards)" (hợp tác với Swae Lee ) 3:01 25. "If It's Okay" (hợp tác với David Guetta và Davido )
Guetta
Tuinfort
Boaz van de Beatz
3:44 26. "Arctic Tundra" (hợp tác với Juice Wrld ) 4:29 27. "Remember Me" (hợp tác với Parker Ighile ) 2:56
Ghi chú [ 10]
^[a] nghĩa là đồng sản xuất
^[b] nghĩa là sản xuất giọng hát bổ sung
"Want Some More" có sự góp giọng bổ sung của Jeremih .
"Shanghai" có sự góp giọng bổ sung của Yung Berg .
Ghi chú nhạc mẫu
"Buy a Heart" có chứa một đoạn của "Stay" thể hiện bởi Henry Krinkle và "Un-Thinkable (I'm Ready) " thể hiện bởi Alicia Keys .
"Anaconda" chứa đoạn nhạc mẫu "Baby Got Back " thể hiện bởi Sir Mix-a-Lot .
"Grand Piano" sử dụng nội dung từ "Rush Rush ", sáng tác bới Peter Lord và thể hiện bởi Paula Abdul .
"Truffle Butter" chứa đoạn nhạc mẫu "What They Say" thể hiện bởi Maya Jane Coles .
Một số bản sao vật lý đầu tiên của album không ghi rõ phần góp giọng của Jessie Ware "The Crying Game" do lỗi in ấn.[ 11]
Để có thể chứa tất cả những bản nhạc trong một đĩa, những bản vật lý của phiên bản cao cấp tại Nhật Bản và quốc tế có nhiều bản nhạc được chỉnh sửa ngắn hơn.[ 12] [ 13]
^ Bìa phiên bản cao cấp sử dụng nền màu trắng, trong khi bản kỷ niệm 10 năm có nền màu hồng.
^ “Nicki Minaj — The Pinkprint — Standard Edition” . iTunes Store . Apple Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014 .
^ “iTunes – Music – The Pinkprint by Nicki Minaj” . iTunes Store (GB). 15 tháng 12 năm 2014.
^ a b “Nicki Minaj — The Pinkprint — Deluxe Edition” . iTunes Store . Apple Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014 .
^ “Nicki Minaj — The Pinkprint — Japanese Deluxe” . CDJapan . Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014 .
^ “iTunes – Music – The Pinkprint by Nicki Minaj” . iTunes Store (US). 19 tháng 1 năm 2015.
^ “Nicki Minaj — The Pinkprint (Deluxe Edition) — Target Exclusive” . Target . Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014 .
^ “The Pinkprint — Deluxe Edition” . iTunes Store UK . Apple Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014 .
^ “PINKPRINT, THE (DELUXE EDITION) – CD & DVD Music, Music Genres, Urban Grooves / Hip Hop : JB HI-FI” . jbhifi.co.nz . Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015 .
^ Doğan Müzik Kitap Mağazacılık ve Pazarlama A.Ş. “The Pinkprint [Deluxe Edition]” . Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015 .
^ The Pinkprint (booklet). Nicki Minaj . Young Money Entertainment , Cash Money Records , Republic Records . 2014. 00602547163844.Quản lý CS1: khác (liên kết )
^ Ohanwe, Malcolm (3 tháng 7 năm 2016). “Jessie Ware about Nicki Minaj not crediting her, racism in R&B/soul, work with Miguel, MalcolmMusic” . MalcolmMusic . YouTube. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016 . – bắt đầu khoảng 4:00 phút.
^ “Nicki Minaj - the Pinkprint” . Discogs . 15 tháng 12 năm 2014.
^ “Nicki Minaj - the Pinkprint” . Discogs . 24 tháng 12 năm 2014.
^ "Australiancharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập December 20, 2014.
^ “Top 40 Urban Chart – Australian Record Industry Association” . Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015 .
^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập May 22, 2015.
^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 22, 2015.
^ "Nicki Minaj Chart History (Canadian Albums)" . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 24, 2014.
^ “Tjedan 1. 2015” (bằng tiếng Croatia). Hrvatska Diskografska Udruga. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015 .
^ "Danishcharts.dk – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 9, 2015.
^ "Dutchcharts.nl – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập December 22, 2014.
^ "Lescharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập December 27, 2014.
^ "Nicki Minaj: The Pinkprint" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland . Truy cập December 27, 2014.
^ "Offiziellecharts.de – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts . Truy cập 9 December 2021.
^ “Official IFPI ChartsTop-75 Albums Sales Chart (Week: 3/2015)” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece . Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015 .
^ "GFK Chart-Track Albums: Week 51, 2014" . Chart-Track . IRMA . Truy cập December 20, 2014.
^ “Classifica Settimanale” . Federazione Industria Musicale Italiana . Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015 .
^ “ニッキー・ミナージュ – ザ・ピンクプリント” . Oricon . Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015 .
^ "Charts.nz – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập December 19, 2014.
^ "Norwegiancharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 3, 2015.
^ 27, 2014/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company . Truy cập May 22, 2015.
^ “2015년 01주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart . Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014 .
^ “Top Albums” . Productores de Música de España . Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015 .
^ "Swedishcharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 3, 2015.
^ "Swisscharts.com – Nicki Minaj – The Pinkprint" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập December 21, 2014.
^ "Nicki Minaj | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart . Truy cập December 21, 2014.
^ “UK R&B Albums Chart Archive – Week Ending: December 27, 2014” . Official Charts Company . Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015 .
^ "Nicki Minaj Chart History (Billboard 200)" . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 24, 2014.
^ "Nicki Minaj Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)" . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 24, 2014.
^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2014” . Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025 .
^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2014” . Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025 .
^ “Billboard Top Canadian Albums – Year-end Chart” . Billboard . Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015 .
^ “Årslista Album – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020 .
^ “Top Billboard 200 Albums – Year-end Chart” . Billboard . Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013 .
^ “Top Billboard R&B/Hip-Hop Albums – Year-end Chart” . Billboard . Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015 .
^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2016” . Billboard . Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016 .
^ “Decade-End Charts: Billboard 200” . Billboard . Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019 .
^ “ARIA Charts – Accreditations – 2024 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc . Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024 .
^ “Chứng nhận album Canada – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). Music Canada . Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022 .
^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch . Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024 .
^ “Chứng nhận album New Zealand – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024 . Nhập The Pinkprint trong mục "Search:".
^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan . Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015 .
^ “Veckolista Album, vecka 24, 2015 | Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan . Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020 . Kéo xuống vị trí 46 để xem chứng nhận.
^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry . Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024 .
^ Needleman, David. “Nicki Minaj Fronts Billboard No. 1s Year-End Cover in Raw, Revealing Interview: 'Fans Know My Struggle. I Was Ruthless' ” . Billboard . Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015 .
^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ .
^ “NICKI MINAJ – The Pinkprint – Diskografie” . www.universal-music.de . Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015 .
^ “The Pinkprint by Nicki Minaj: Amazon.co.uk: Music” . Amazon UK .
^ Stutz, Colin. “Nicki Minaj's 'The Pinkprint' Release Date Pushed Back to December” . Billboard . Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014 .
^ “ザ・ピンクプリント[CD] – ニッキー・ミナージュ” . Universal Music Japan. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020 .
^ “Nicki Minaj - The Pinkprint (Target Exclusive, Vinyl)” . Target . Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024 .
Album phòng thu Mixtape Album tổng hợp Tour diễn Thương hiệu