Thuyết phục

Thuyết phục, tiểu thuyết của Jane Austen, minh họa bởi CE Brock. Đối với Ngài Walter Elliot, nam tước, gợi ý của ông Shepherd, người đại diện của ông, là khá không mong muốn...

Thuyết phục là một thuật ngữ chung của ảnh hưởng. Thuyết phục có thể cố gắng ảnh hưởng đến niềm tin, thái độ, ý định, động lực hoặc hành vi của một người.[1]

Trong kinh doanh, thuyết phục là một quá trình nhằm thay đổi thái độ hoặc hành vi của một người (hoặc một nhóm) đối với một sự kiện, ý tưởng, đối tượng hoặc người khác, bằng cách sử dụng các từ được viết, nói hoặc các công cụ trực quan để truyền đạt thông tin, cảm xúc, hoặc lý luận, hoặc sự kết hợp của chúng.[2] Thuyết phục cũng là một công cụ thường được sử dụng để theo đuổi lợi ích cá nhân, chẳng hạn như vận động bầu cử, đưa ra một doanh số,[3] hoặc trong vận động tòa án. Thuyết phục cũng có thể được hiểu là sử dụng tài nguyên cá nhân hoặc vị trí của một người để thay đổi hành vi hoặc thái độ của mọi người.

Thuyết phục có hệ thống là quá trình thông qua đó thái độ hoặc niềm tin được thúc đẩy bởi sự hấp dẫn của logic và lý trí. Mặt khác, thuyết phục heuristic là quá trình mà qua đó thái độ hoặc niềm tin được thúc đẩy bởi sự hấp dẫn của thói quen hoặc cảm xúc.[4]

Tóm tắt lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự thuyết phục bắt đầu với người Hy Lạp, những người nhấn mạnh hùng biện là tiêu chuẩn cao nhất cho một chính trị gia thành công. Tất cả các tòa án đã được tổ chức trước mặt Hội đồng, và cả công tố và bào chữa đều lắng nghe và chờ đợi, như họ thường làm ngày nay, về tính thuyết phục của người nói.[5] Hùng biện là khả năng tìm thấy các phương tiện thuyết phục có sẵn trong mọi trường hợp. Nhà triết học Hy Lạp Aristotle liệt kê bốn lý do tại sao người ta nên học nghệ thuật thuyết phục:

  1. sự thật và công lý là hoàn hảo; do đó, nếu một lần thua kiện, đó là lỗi của người nói
  2. nó là một công cụ tuyệt vời để giảng dạy
  3. một nhà hùng biện giỏi cần biết cách tranh luận cho cả hai bên để hiểu toàn bộ vấn đề và tất cả các lựa chọn, và
  4. không có cách nào tốt hơn để tự bảo vệ mình.

Phương thức hùng biện của Aristotle:

  1. ethos (uy tín)
  2. logos (lý do)
  3. pathos (cảm xúc) [6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gass, Robert H. Seiter, John S. (2010). Persuasion, social influence, and compliance gaining (ấn bản thứ 4). Boston: Allyn & Bacon. tr. 33. ISBN 978-0-205-69818-9.
  2. ^ “Persuasion”. Business Dictionary. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ Fautsch, Leo (tháng 1 năm 2007). “Persuasion”. The American Salesman. 52 (1): 13–16. ProQuest 203354419.
  4. ^ Schacter, Daniel L., Daniel T. Gilbert, and Daniel M. Wegner. "The Accuracy Motive: right is better than wrong-Persuasion." Psychology.; Second Edition. New York: Worth, Incorporated, 2011. 532. Print,
  5. ^ Ancient greece
  6. ^ Higgins, Colin; Walker, Robyn (2012). “Ethos, logos, pathos: Strategies of persuasion in social/environmental reports”. Accounting Forum. 36 (3): 194. doi:10.1016/j.accfor.2012.02.003.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng