Thymosin α1

thymalfasin
Mã định danh
Danh phápThymosin alpha1ZadaxinThymosin alpha 1Talpha1
ID ngoàiGeneCards: [1]
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

n/a

n/a

RefSeq (protein)

n/a

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMedn/an/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Thymosin α1 là một đoạn peptide có nguồn gốc từ prothymosin alpha, một loại protein mà ở người được mã hóa bởi gen PTMA.[1]

Đó là peptide đầu tiên từ Thymosin Fraction 5 được sắp xếp và tổng hợp hoàn toàn. Không giống như β thymosin, mà nó không liên quan đến di truyền và hóa học, thymosin α 1 được sản xuất dưới dạng một đoạn 28 amino acid, từ tiền chất amino acid 113, dài hơn, prothymosin α.[2]

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thymosin α 1 được cho là thành phần chính của Thymosin Phân số 5 chịu trách nhiệm cho hoạt động của sự chuẩn bị đó trong việc khôi phục chức năng miễn dịch ở động vật thiếu tuyến ức. Nó đã được tìm thấy để tăng cường khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào ở người cũng như động vật thí nghiệm.[3]

Ứng dụng trị liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2009, Thymosin α 1 được chấp thuận ở 35 quốc gia kém phát triển hoặc đang phát triển để điều trị Viêm gan B và C, và nó cũng được sử dụng để tăng cường đáp ứng miễn dịch trong điều trị các bệnh khác.[4][5]

Các nghiên cứu lâm sàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy nó có thể hữu ích trong bệnh xơ nang, sốc nhiễm trùng, hội chứng suy hô hấp cấp tính, viêm phúc mạc, nhiễm cytomegalovirus cấp tính, lao, hội chứng hô hấp cấp tính nặng và nhiễm trùng phổi ở bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng.,[5]viêm gan B mãn tính.[6]

Nó đã được nghiên cứu để sử dụng có thể trong điều trị ung thư (ví dụ với hóa trị liệu).[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Manrow RE, Leone A, Krug MS, Eschenfeldt WH, Berger SL (tháng 7 năm 1992). “The human prothymosin alpha gene family contains several processed pseudogenes lacking deleterious lesions”. Genomics. 13 (2): 319–31. doi:10.1016/0888-7543(92)90248-Q. PMID 1612591.
  2. ^ Garaci E (tháng 9 năm 2007). “Thymosin alpha1: a historical overview”. Ann. N. Y. Acad. Sci. 1112: 14–20. doi:10.1196/annals.1415.039. PMID 17567941.
  3. ^ Wara DW, Goldstein AL, Doyle NE, Ammann AJ (tháng 1 năm 1975). “Thymosin activity in patients with cellular immunodeficiency”. N. Engl. J. Med. 292 (2): 70–4. doi:10.1056/NEJM197501092920204. PMID 1078552.
  4. ^ Garaci E, Favalli C, Pica F, và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2007). “Thymosin alpha 1: from bench to bedside”. Ann. N. Y. Acad. Sci. 1112: 225–34. doi:10.1196/annals.1415.044. PMID 17600290.
  5. ^ a b Goldstein AL, Goldstein AL (tháng 5 năm 2009). “From lab to bedside: emerging clinical applications of thymosin alpha 1”. Expert Opin Biol Ther. 9 (5): 593–608. doi:10.1517/14712590902911412. PMID 19392576.
  6. ^ Wu X, Jia J, You H (2015). “Thymosin alpha-1 treatment in chronic hepatitis B”. Expert Opinion on Biological Therapy. 15: 129–132. doi:10.1517/14712598.2015.1007948.
  7. ^ Garaci E, Pica F, Rasi G, Favalli C (2000). “Thymosin alpha 1 in the treatment of cancer: from basic research to clinical application”. Int J Immunopharmacol. 22: 1067–76. PMID 11137613.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan