Tiêu cơ vân

Tiêu cơ vân
A container half-full with brown-stained urine, characteristic for rhabdomyolysis
Nước tiểu từ một người bị tiêu cơ vân cho thấy việc đổi màu thành nâu đặc trưng do kết quả của myoglobinuria
Chuyên khoay học cấp cứu
ICD-10M62.8, T79.6
ICD-9-CM728.88
DiseasesDB11472
MedlinePlus000473
eMedicineemerg/508 ped/2003
MeSHD012206

Tiêu cơ vân là một hội chứng lâm sàng và sinh học chỉ tình trạng các mô cơ xương bị hư hại và phá vỡ nhanh chóng. Sản phẩm phân hủy của các tế bào cơ bị hư hỏng được phóng thích vào máu, một số chất của sự phân hủy này, chẳng hạn như các men trong tế bào cơ vân, kali, phospho... dẫn đến rối loạn nước điện giải, sốc giảm thể tích, toan chuyển hóa, gây hại cho thận và có thể dẫn đến suy thận. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, có thể bao gồm đau nhức bắp thịt, nôn mửa và lú lẫn, phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ và có suy thận phát triển. Các tổn thương cơ có thể bị gây ra bởi các yếu tố cơ thể (ví dụ như vết thương nát, gắng sức tập thể dục), thuốc, lạm dụng ma túy, bỏng diện rộng, thiếu máu cục bộ cấp tính, thân nhiệt quá cao hoặc dưới 35 độ C kéo dài, giảm kali máu, nhiễm toan ceton, hôn mê thẩm thấu, nhiễm độc cấp, và nhiễm trùng. Một số người có một điều kiện cơ di truyền làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Chẩn đoán thường được làm xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu. Cơ sở chính của điều trị là dịch truyền tĩnh mạch với số lượng lớn, nhưng có thể bao gồm lọc máu hoặc lọc huyết cầu trong trường hợp nặng hơn. Tiêu cơ vân và các biến chứng của nó là những vấn đề quan trọng cho những người bị thương trong các đợt thiên tai như động đất và vụ đánh bom. Nỗ lực cứu trợ trong khu vực xảy ra động đất thường bao gồm các đội y tế với các kỹ năng và thiết bị để điều trị những người sống sót với tiêu cơ vân. Căn bệnh này được mô tả lần đầu tiên trong thế kỷ 20, và khám phá quan trọng như cơ chế của nó đã được thực hiện trong Blitz của London vào năm 1941. Ngựa cũng có thể bị tiêu cơ vân từ nhiều nguyên nhân[1][2][3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Huerta-Alardín AL, Varon J, Marik PE (2005). "Bench-to-bedside review: rhabdomyolysis – an overview for clinicians". Critical Care. Quyển 9 số 2. tr. 158–69. doi:10.1186/cc2978. PMC 1175909. PMID 15774072. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Bosch X, Poch E, Grau JM (2009). "Rhabdomyolysis and acute kidney injury". New England Journal of Medicine. Quyển 361 số 1. tr. 62–72. doi:10.1056/NEJMra0801327. PMID 19571284.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Sauret JM, Marinides G, Wang GK (2002). "Rhabdomyolysis". American Family Physician. Quyển 65 số 5. tr. 907–12. PMID 11898964.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu về Captain John - One Piece
Giới thiệu về Captain John - One Piece
Đây là một trong các hải tặc nổi tiếng từng là thành viên trong Băng hải tặc Rocks của Rocks D. Xebec từ 38 năm về trước và có tham gia Sự kiện God Valley
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
☄️🌟 Longinus 🌟☄️ Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều