Tiếng Ê Đê

Tiếng Ê Đê
Klei Êđê
Sử dụng tạiViệt Nam, Campuchia, Hoa Kỳ
Khu vựcĐông Nam Á
Tổng số người nói332.557
Hạng?
Phân loạiNam Đảo
Hệ chữ viếtViệt Nam: Latinh (chữ Quốc ngữ biến đổi); Campuchia: không
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
không, được công nhận là tiếng nói của dân tộc ít người tại Việt Nam
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3rad

Tiếng Ê Đê là ngôn ngữ của người Ê Đê, là các nhóm sắc tộc sinh sống tại khu vực Tây NguyênViệt NamCampuchia. Số lượng người nói tiếng Ê đê là khoảng 332.557 người.

Tiếng Ê Đê thuộc phân nhóm ngôn ngữ Chăm, Nhóm Aceh-Chăm, ngữ tộc Malay-Polynesia của Ngữ hệ Austronesia. Vì thế tiếng Ê Đê có quan hệ gần gũi với tiếng Chămmiền trung Việt Nam.

Một số lượng người Ê Đê cũng sống tại Hoa Kỳ, tái định cư tại đây sau Chiến tranh Việt Nam.

Âm vị học

[sửa | sửa mã nguồn]

Chịu ảnh hưởng của nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer xung quanh, các từ của các các thứ tiếng Chăm khác nhau tại Đông Nam Á, bao gồm cả tiếng Gia Rai, đã trở thành từ hai âm tiết với trọng âm trên âm tiết thứ hai. Ngoài ra, tiếng Ê Đê đã phát triển theo kiểu Môn-Khmer, làm mất đi gần như mọi khác biệt nguyên âm trong âm tiết ban đầu. Trong khi các từ ba âm tiết cũng tồn tại, nhưng chúng chỉ là những từ vay mượn. Một từ trong tiếng Ê Đê điển hình có thể biểu diễn như sau:

(C)(V)-C(C)V(V)(C)

trong đó các giá trị trong ngoặc là tùy chọn và "(C)" trong cụm "C(C)" là thể hiện cho phụ âm nước /l/, /r/ hay bán nguyên âm /w/, /y/., "(C)" trong cụm "C(C)" cũng có thể là phụ âm xát vòm mềm kêu /ɣ/, một âm vị được người Rang Đê tại Campuchia sử dụng, nhưng không được chứng thực tại Việt Nam. Nguyên âm của âm tiết thứ nhất trong từ hai âm tiết thông thường nhất là nguyên âm giữa-trung tâm không uốn tròn môi, /ə/, trừ khi phụ âm đầu tiên là âm bật thanh môn không kêu /ʔ/. Nguyên âm thứ hai của âm tiết có trọng âm sinh ra nguyên âm đôi.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đoàn, Văn Phúc (1993). Ngữ âm tiếng Êđê. Hà Nội.
  • Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk – Viện ngôn ngữ học Việt Nam (2012). Ngữ pháp tiếng Êđê. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
  • Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk – Sở giáo dục – Đào tạo – Viện ngôn ngữ học Việt Nam (1993). Từ điển Việt – Êđê. Đăk Lăk: Nhà xuất bản giáo dục.
  • Linh, Nga Niê Kdam (2013). Nghệ thuật diễn xướng dân gian Ê Đê, Bih ở Dăk Lăk. Hà Nội: Nhà xuất bản Thời Đại. ISBN 978-604-930-599-3.
  • Tharp, James A.; Buon-ya, Y.-Bham (1980). A Rhade–English Dictionary with English-Rhade Finderlist. Pacific Linguistics Series C – No. 58 (bằng tiếng Anh). Canberra: The Australian National University. doi:10.15144/PL-C58. hdl:1885/144435. ISBN 978-0-85883-217-6.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực