To Be Kind

To Be Kind
Album phòng thu của Swans
Phát hành12 tháng 5 năm 2014 (2014-05-12)
Thu âm2013; Sonic Ranch, Tornillo, Texas
Thể loạiExperimental rock,[1] post-rock,[2] noise rock[3]
Thời lượng121:12
Ngôn ngữTiếng Anh
Hãng đĩaYoung God, Mute
Sản xuấtMichael Gira
Thứ tự album của Swans
Not Here / Not Now
(2013)
To Be Kind
(2014)
Oxygen EP
(2014)

To Be Kindalbum phòng thu thứ mười ba của ban nhạc experimental rock người Mỹ Swans, phát hành ngày 12 tháng 5 năm 2014. Nó được phát hành dưới dạng LP gấp ba, CD đôi, và hai CD deluxe edition bao gồm một DVD trực tiếp buổi biểu diễn tại Hellfest Open Air Festival, Pitchfork Music FestivalPrimavera Sound, cũng như dưới dạng tại kỹ thuật số.[4][5][6] Tiếp nhận phê bình của album cực kỳ tích cực, tiếp tục một chuỗi các album được đánh giá cao của ban nhạc. Album đạt vị trí số 37 trên bảng xếp hạng Billboard 200, và sau đó ở vị trí số 38 trên UK Albums Chart. Đều là vị trí cao nhất Swans đạt được trên bảng xếp hạng, và là lần đầu tiên ban nhạc đặt chân vào top 40.[7][8]

Hậu trường

[sửa | sửa mã nguồn]

Album được sản xuất bởi Michael Gira và thu âm bởi John Congleton tại Sonic RanchTornillo, Texas, cách 30 dặm từ El Paso và tại Congleton's studio ở Dallas. Swans lui tới Sonic Ranch tháng 10 năm 2013 và bắt đầu thu âm ngay sau đó, họ hoàn tất việc hòa âm tại Congleton vào tháng 12. Hầu hết nhạc phẩm được phát triển khi họ đi tour năm 2012 và 2013. Album có sự xuất hiện của các nghệ sĩ khách mời đặc biệt gồm St. Vincent, Cold Specks, Little AnnieBill Rieflin.[9][10] Ngày 21 tháng 3, bài hát "A Little God in My Hands" và bìa album được tiết lộ. Bob Biggs làm sáu hình ảnh đầu em bé cho bìa album.[11]

Tiếp nhận đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic88/100 (35 đánh giá)[12]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[13]
The A.V. ClubA−[3]
Clash9/10[14]
Drowned In Sound10/10[1]
The Guardian[15]
NME9/10[16]
Pitchfork Media9.2/10[17]
The Skinny[18]
Uncut8/10[19]
Spin9/10[20]
The Needle Drop10/10[21]

Từ khi được phát hành, To Be Kind đã nhận được sự ca ngợi của các nhà phê bình đánh giá âm nhạc. Trên Metacritic, trên thang điểm 100, album nhận được điểm trung bình 88, dựa trên 35 bài đánh giá.[12]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời bài hát được viết bởi Michael Gira.

Disc one
STTNhan đềPhổ nhạcThời lượng
1."Screen Shot"Michael Gira8:04
2."Just a Little Boy (for Chester Burnett)"
12:39
3."A Little God in My Hands"Gira7:08
4."Bring the Sun" / "Toussaint L'Ouverture"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
34:05
5."Some Things We Do"Gira5:09
Tổng thời lượng:67:05
Disc two
STTNhan đềPhổ nhạcThời lượng
6."She Loves Us!"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
17:00
7."Kirsten Supine"Gira10:32
8."Oxygen"Gira7:59
9."Nathalie Neal"Gira10:14
10."To Be Kind"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
8:22
Tổng thời lượng:54:07
  • The vinyl version was pressed incorrectly, leading "Oxygen" to be placed on side 5 before "Kirsten Supine" on the record, despite the packaging listing them in the correct order.
2CD+DVD Edition bonus videos (Live at Primavera 2013)[22][23]
STTNhan đềPhổ nhạcThời lượng
1."To Be Kind"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
20:41
2."Just a Little Boy (for Chester Burnett)"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
10:46
3."Coward"
8:36
4."She Loves Us"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
18:17
5."Oxygen"Gira7:17
6."The Seer / Toussaint L'Ouverture"
  • Gira
  • Hahn
  • Harris
  • Pravdica
  • Puleo
  • Westberg
45:35
Tổng thời lượng:111:10

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2014) Vị trí
cao nhất
UK Albums Chart[8] 38
US Billboard 200[7] 37
US Billboard Alternative Albums[24] 7
US Billboard Independent Albums[25] 5
US Billboard Top Rock Albums[26] 10
US Billboard Tastemaker Albums[27] 3

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Ngày Định dạng Hãng đĩa
Toàn cầu (trừ Bắc Mỹ)[9] 12 tháng 5 năm 2014 2CD, 2CD+DVD, 3LP, tải kỹ thuật số Mute Records
North America[4] 13 tháng 5 năm 2014 Young God Records

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Bland, Benjamin (ngày 6 tháng 5 năm 2014). “Swans - To Be Kind”. Drowned In Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “To Be Kind by Swans (Album, Experimental Rock): Reviews, Ratings, Credits, Song list”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ a b Heller, Jason (ngày 13 tháng 5 năm 2014). “No Animals—Maybe Just Humans—Were Harmed in the Making of Swans' To Be Kind. The A.V. Club. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ a b “Swans Announce New Album To Be Kind Featuring St. Vincent, Michael Gira Announces Solo Tour”. Pitchfork Media. ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ “Swans Announce Double Album To Be Kind”. Stereogum. ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Swans announce new album, To Be Kind, featuring St. Vincent”. Consequence of Sound. ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ a b “Swans - Billboard 200”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ a b “Swans - UK Official album charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ a b “Swans Sign to Mute, announce new album 'To Be Kind' – out 12 May. Announce Michael Gira solo acoustic EU tour”. Mute Records. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “To Be Kind - Young God Records”. Young God Records. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ Pelly, Jenn (ngày 21 tháng 3 năm 2014). “Swans Share New Song "A Little God in My Hands", Six-Part Art for New Album To Be Kind”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ a b “Swans - To Be Kind”. Metacritic. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2014.
  13. ^ Deming, Mark (ngày 6 tháng 5 năm 2014). “To Be Kind - Swans”. Allmusic. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ Wilson, Anna (ngày 1 tháng 5 năm 2014). “Swans - To Be Kind”. Clash. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ Dennis, Jon (ngày 8 tháng 5 năm 2014). “Swans: To Be Kind review – perfectly listenable swamp blues”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ Pearlman, Mischa (ngày 12 tháng 5 năm 2014). “Swans - To Be Kind”. NME. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  17. ^ Berman, Stuart (ngày 12 tháng 5 năm 2014). “Swans - To Be Kind”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  18. ^ McAuliffe, Colm (ngày 30 tháng 4 năm 2014). “Swans – To Be Kind”. The Skinny. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2014.
  19. ^ Pattison, Louis (tháng 6 năm 2014). “Swans - To be Kind”. Uncut: 81.
  20. ^ Sherburne, Philip (ngày 12 tháng 5 năm 2014). “Swans - To Be Kind”. Spin. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  21. ^ Anthony Fantano. “Swans - To Be Kind ALBUM REVIEW”.
  22. ^ “Swans – To Be Kind / Mute”. Piccadilly Records. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2014.
  23. ^ To Be Kind (booklet). Swans. New York City: Young God Records. 2014.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  24. ^ “Swans - Billboard Alternative Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  25. ^ “Swans - Billboard Independent Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  26. ^ “Swans - Billboard Top Rock Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  27. ^ “Swans - Billboard Tastemaker Albums”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato is a Hydro DPS character who deals high amount of Hydro damage through his enhanced Normal Attacks by using his skill
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Arche sở hữu mái tóc vàng cắt ngang vai, đôi mắt xanh, gương mặt xinh xắn, một vẻ đẹp úy phái