![]() Huddlestone chơi cho Hull City năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Thomas Andrew "Tom" Huddlestone | ||
Ngày sinh | 28 tháng 12, 1986 | ||
Nơi sinh | Sneinton, Nottingham, Anh | ||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ trung tâm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | U-21 Manchester United | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1994-1999 | Nottingham Forest | ||
1999-2003 | Derby County | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2005 | Derby County | 95 | (0) |
2005–2013 | Tottenham Hotspur | 144 | (8) |
2005–2006 | → Wolves (mượn) | 13 | (1) |
2013–2017 | Hull City | 135 | (6) |
2017–2020 | Derby County | 79 | (3) |
2021–2022 | Hull City | 11 | (0) |
2022– | U-21 Manchester United | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2009 | U-21 Anh | 33 | (5) |
2009–2012 | Anh | 4 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 8 năm 2021 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:04, 14 tháng 11 năm 2012 (UTC) |
Thomas Andrew "Tom" Huddlestone (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1986 ở Nottingham, Nottinghamshire) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu cho U-21 Manchester United.
Huddlestone có trận ra mắt trong màu áo Derby County trong ngày mở màn mùa giải 2003-04 trong trận thua 3-0 trước Stoke City, mặc dù thua nhưng anh vẫn được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận.
Huddlestone gia nhập Tottenham Hotspur vào tháng 1 năm 2005 với mức giá 3 triệu bảng Anh, nhưng vẫn ở lại cùng Derby cho tới mùa hè[1]. Huddlestone có một quãng thời gian ngắn ở mùa giải 2005-06 chuyển tới chơi cho Wolverhampton Wanderers theo dạng cho mượn, ghi bàn đầu tiên ở giải vô địch quốc gia trước khi trở về Tottenham và có trận ra mắt khi vào sân từ ghế dự bị trong trận thua 1-0 trước Fulham vào ngày 31 tháng 1 năm 2006[2].
Trận đầu tiên anh xuất phát từ đầu cùng Tottenham là vào ngày 14 tháng 9 năm 2006 trong trận gặp Slavia Praha ở cúp UEFA, trận này Tottenham thắng 1-0. Bàn thắng đầu tiên của anh cho Spurs đến ở vòng 4 Cúp liên đoàn Anh trong trận tiếp Port Vale vào ngày 8 tháng 11 năm 2006. Huddlestone ghi 2 bàn trong trận này, bàn thứ hai của anh đến ở hiệp phụ, đưa Tottenham vào tứ kết. Huddlestone có bàn thắng đầu tiên ở giải vô địch quốc gia cho Tottenham vào ngày 17 tháng 12 năm 2006 trong trận tiếp Manchester City từ một cú volley hoàn hảo ở phút 24, lần đầu anh chạm bóng sau khi tạo cơ hội cho đồng đội Calum Davenport ghi bàn đầu tiên từ một cú đá phạt[3].
Huddlestone gây dựng tiếng tăm như một trong những tiền vệ trung tâm triển vọng nhất của Anh ở cuối mùa giải Premier League 2006-07 và huấn luyện viên Martin Jol so sánh Tom Huddlestone với huyền thoại người Đức Franz Beckenbauer nhờ vào khả năng chuyền bóng và những cú sút mạnh mẽ[4]. Anh cũng có thể chơi ở vị trí trung vệ trong nhiều trận đấu cho cả Tottenham và đội U-21 Anh. Vào ngày 25 tháng 12 năm 2006, anh ký hợp đồng 4 rưỡi - giữ anh ở lại câu lạc bộ cho tới năm 2011[5]. Tom ký bản hợp đồng mới với thời hạn 5 năm vào ngày 30 tháng 6 năm 2008 và cam kết tương lai cùng Tottenham tới năm 2013[6]. Anh vào sân từ ghế dự bị trong trận Spurs đánh bại Chelsea ở trận chung kết cúp liên đoàn Anh 2008.
Anh là một thành viên quan trọng của đội U-21 Anh. Anh ra sân hai lần ở giải U21 châu Âu vào năm 2007 trước khi phải nhận một thẻ đỏ khiến anh phải ngồi ngoài ở trận chung kết và bán kết[7] .
Anh được huấn luyện viên Fabio Capello gọi vào đội tuyển Anh trong 2 trận gặp Đội tuyển Mỹ và Trinidad và Tobago, nhưng không được vào sân.
Tom Huddlestone lớn lên ở Nottingham và anh học ở trường Greenwood Dale School ở Sneinton, Nottingham
Câu lạc bộ | Mùa giải | Hạng | Giải đấu | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác[A] | Tổng cộng | Thẻ phạt | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ![]() |
![]() | |||
Derby County | 2003–04 | First Division | 43 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 45 | 0 | 8 | 0 | ||
2004–05 | Championship | 45 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 2 | 0 | 50 | 0 | 6 | 0 | ||
Tổng cộng | 88 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | — | 2 | 0 | 95 | 0 | 14 | 0 | |||
Wolverhampton Wanderers (loan) | 2005–06 | Championship | 13 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 13 | 1 | 2 | 0 | ||
Tottenham Hotspur | 2005–06 | Premier League | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | 0 | 0 | ||
2006–07 | 21 | 1 | 3 | 0 | 5 | 2 | 6 | 0 | — | 35 | 3 | 2 | 0 | |||
2007–08 | 28 | 3 | 2 | 0 | 4 | 1 | 9 | 0 | — | 43 | 4 | 6 | 1 | |||
2008–09 | 22 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 6 | 2 | — | 31 | 2 | 3 | 0 | |||
2009–10 | 33 | 2 | 6 | 0 | 4 | 2 | — | — | 43 | 4 | 10 | 0 | ||||
2010–11 | 14 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | — | 21 | 2 | 4 | 0 | |||
2011–12 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 4 | 0 | 0 | 0 | |||
2012–13 | 20 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | — | 28 | 0 | 3 | 1 | |||
Tổng cộng | 144 | 8 | 14 | 0 | 17 | 5 | 34 | 2 | — | 209 | 15 | 28 | 2 | |||
Hull City | 2013–14 | Premier League | 36 | 3 | 4 | 1 | 0 | 0 | — | — | 40 | 4 | 8 | 1 | ||
2014–15 | 31 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 35 | 0 | 9 | 2 | |||
2015–16 | Championship | 14 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | — | 17 | 1 | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 81 | 4 | 5 | 1 | 3 | 0 | 3 | 0 | — | 92 | 5 | 18 | 3 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 326 | 13 | 22 | 1 | 22 | 5 | 37 | 2 | 2 | 0 | 409 | 21 | 62 | 5 |
Anh | |||||
---|---|---|---|---|---|
Năm | Trận | Bàn | Thẻ vàng (![]() |
Thẻ đỏ (![]() | |
2009 | 1 | 0 | 0 | 0 | |
2010 | 2 | 0 | 0 | 0 | |
2011 | 0 | 0 | — | ||
2012 | 1 | 0 | 0 | 0 | |
2013 | 0 | 0 | — | ||
Tổng cộng | 4 | 0 | 0 | 0 |
|date=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date=
(trợ giúp)