Sheffield United F.C.

Sheffield United
Sheffield United logo
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Sheffield United
Biệt danhThe Blades, Red & White Wizards
Thành lập1889
SânBramall Lane
Sức chứa32.050
Chủ tịch điều hànhYusuf Giansiracusa
Huấn luyện viênChris Wilder
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2023–24Ngoại hạng Anh, thứ 20 trên 20 (xuống hạng)
Mùa giải hiện nay

Sheffield United Football Club là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Sheffield, South Yorkshire, Anh. Đội bóng hiện thi đấu tại EFL Championship, giải hạng hai của bóng đá Anh, sau khi bị xuống hạng từ Premier League mùa giải 2023–24. Họ có biệt danh là "The Blades" (Những lưỡi dao) do lịch sử sản xuất dao kéo của Sheffield. Đội bóng đã chơi các trận sân nhà tại Bramall Lane kể từ khi thành lập. Trong phần lớn lịch sử của câu lạc bộ, Sheffield United thi đấu trong trang phục áo sọc đỏ trắng với quần đùi đen. Đối thủ chính của họ là Sheffield Wednesday, với trận derby giữa hai đội được gọi là "Steel City derby" (Derby Thành phố Thép).

Sheffield United được thành lập vào năm 1889 như một nhánh của câu lạc bộ cricket Sheffield United. Sau những màn trình diễn ấn tượng tại Midland League và Northern League, họ được mời trở thành một trong những đội sáng lập của Football League Second Division vào năm 1892. Họ giành quyền thăng hạng lên First Division vào cuối mùa giải 1892–93, trở thành đội đầu tiên làm được điều này, và sau đó giành chức vô địch bóng đá Anh mùa giải 1897–98. Sheffield United tiếp tục giành FA Cup bốn lần vào các năm 1899, 1902, 1915 và 1925; đồng thời là á quân vào năm 1901. Đội bóng đã trải qua 41 năm thi đấu ở giải đấu cao nhất trước khi bị xuống hạng vào năm 1934. United tiếp tục về nhì tại FA Cup năm 1936 và giành quyền thăng hạng với tư cách á quân Second Division mùa giải 1938–39.

Sheffield United giành chức vô địch Second Division mùa giải 1952–53, sau khi bị xuống hạng vào năm 1949. Trong ba thập kỷ tiếp theo, họ liên tục thăng hạng và xuống hạng giữa First và Second Division, với các lần thăng hạng vào các năm 1960–61 và 1970–71 sau các lần xuống hạng vào năm 1956 và 1968. Tuy nhiên, đội bóng dần suy yếu và rơi xuống hạng tư vào năm 1982, nhưng đã ngay lập tức giành quyền thăng hạng với tư cách nhà vô địch Fourth Division mùa giải 1981–82. Thành tích này giúp Sheffield United trở thành một trong năm đội bóng duy nhất từng giành chức vô địch ở cả bốn giải đấu chuyên nghiệp của bóng đá Anh. Được thăng hạng năm 1983–84, họ tiếp tục vượt qua lần xuống hạng vào năm 1988 để giành hai lần thăng hạng liên tiếp, trở lại giải đấu cao nhất vào cuối mùa giải 1989–90.

Sheffield United là một trong những đội bóng sáng lập của Premier League trong mùa giải 1992–93, và họ cũng là đội ghi bàn thắng đầu tiên trong lịch sử giải đấu này. Tuy nhiên, họ bị xuống hạng vào năm 1994, và sau khi để thua các trận chung kết play-off vào các năm 1997 và 2003, đội bóng cuối cùng đã giành quyền trở lại Premier League vào cuối mùa giải 2005–06 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Neil Warnock. Tuy nhiên, họ bị xuống hạng ngay mùa giải sau đó và tiếp tục rơi xuống League One vào năm 2011. Họ trải qua sáu mùa giải ở giải hạng ba, thất bại trong ba chiến dịch play-off, trước khi huấn luyện viên Chris Wilder giúp đội bóng giành chức vô địch League One mùa giải 2016–17 để thăng hạng. Đội bóng tiếp tục giành vé lên Premier League mùa giải 2018–19, nhưng bị xuống hạng trở lại Championship vào năm 2021. Sheffield United sau đó thăng hạng lên Premier League từ EFL Championship mùa giải 2022–23, nhưng lại bị xuống hạng ở mùa giải sau đó.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 8 năm 2024.[1]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Anh Michael Cooper
2 HV Anh Alfie Gilchrist (mượn từ Chelsea)
3 HV Anh Sam McCallum
4 TV Anh Ollie Arblaster
6 HV Úc Harry Souttar (mượn từ Leicester City)
7 Anh Rhian Brewster
8 TV Hà Lan Gustavo Hamer
9 Wales Kieffer Moore
10 TV Anh Callum O'Hare
11 Anh Jesurun Rak-Sakyi (mượn từ Crystal Palace)
14 HV Anh Harrison Burrows
15 HV Bosna và Hercegovina Anel Ahmedhodžić
16 HV Anh Jamie Shackleton
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 TM Wales Adam Davies
19 HV Anh Jack Robinson (đội trưởng)
21 TV Brasil Vinícius Souza
22 TV Anh Tom Davies
23 Anh Tyrese Campbell
29 TV Mali Ismaila Coulibaly
31 TM Anh Luke Faxon
33 HV Wales Rhys Norrington-Davies
34 Anh Louie Marsh
35 TV Anh Andre Brooks
38 HV Anh Femi Seriki
42 TV Anh Sydie Peck
45 HV Anh Sai Sachdev

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 TM Croatia Ivo Grbić (tại Çaykur Rizespor)
25 TV Tunisia Anis Ben Slimane (tại Norwich City)
HV Jamaica Miguel Freckleton (tại Swindon Town)
HV Cộng hòa Ireland Sam Curtis (tại Peterborough United)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Player Profiles”. Sheffield United F.C. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
Cho dẫu trái tim nhỏ bé, khoảng trống chẳng còn lại bao nhiêu, vẫn mong bạn sẽ luôn dành một chỗ cho chính mình, để có thể xoa dịu bản thân
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Bành trướng lãnh địa được xác nhận khi người thi triển hô "Bành trướng lãnh địa" những cá nhân không làm vậy đều sẽ được coi là "Giản dị lãnh địa"