Tomasz Kot

Tomasz Kot

Tomasz Kot (sinh ngày 21 tháng 4 năm 1977) là một diễn viên người Ba Lan.[1] Anh tham gia diễn xuất trong hơn 30 phim điện ảnh, 26 vở kịch và hàng chục sê-ri phim truyền hình.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tomasz Kot tốt nghiêp Trường trung học Tadeusz Kościuszko số 1 ở Legnica. Ngày 17 tháng 11 năm 1996, anh ra mắt lần đầu trước công chúng trên sân khấu Nhà hát Kịch ở Legnica trong vở Madame Tutli-Putli của tác giả Stanisław Ignacy Witkiewicz do Wiesław Cichy đạo diễn. Năm 2001, Tomasz Kot tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân khấu quốc gia ASTKraków. Anh trở nên nổi tiếng nhờ việc khắc hoạ thành công ca sĩ Ryszard Riedel trong bộ phim Destined for Blues năm 2005 của Jan Kidawa Błoński và nhờ vai Zbigniew Religa trong bộ phim Gods năm 2014 của Łukasz Palkowski. Năm 2015, Tomasz Kot được vinh dự trao tặng Huy chương Công trạng đối với nền văn hóa - Gloria Artis.[2]

Gần đây nhất, Tomasz Kot tạo được tiếng vang lớn trong các kỳ trao giải nhờ vai chính Wiktor trong phim điện ảnh Cold War for Amazon của Paweł Pawlikowski.[3] Tác phẩm đã mang về cho anh đề cử Nam diễn viên chính xuất sắc nhất của Giải thưởng Điện ảnh Châu Âu. Năm 2018, Tomasz Kot xuất hiện trong bộ phim về đề tài tội phạm Spoor của Agnieszka Holland và đóng vai chính trong phim Bikini Blue của Jaroslaw Marszewski, tác phẩm này mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Milan.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 9 năm 2006, Tomasz Kot kết hôn với nữ diễn viên Agnieszka Olczyk tại Częstochowa. Họ có với nhau hai người con là Blanka (sinh năm 2007) và Leon (sinh năm 2010).

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
2005 Destined for Blues Ryszard Riedel
2007 Testosterone Robal
2009 Operation Danube January Jakubczak
2010 Erratum Michał Bogusz
2012 Hans Kloss. Stawka większa niż śmierć Stanisław Kolicki, mật danh J-23/Hans Kloss
2012 Yuma Opat
2014 Gods Zbigniew Religa
2014 Fotograf Bauman
2016 Spoor Świerszczyński
2017 Najlepszy Okoń
2017 Volta Jan Krone
2018 Cold War Wiktor
TBA Warning
2019 World on Fire Stefen Tomaszeski

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FilmPolski.pl”.
  2. ^ “Biografia i ciekawostki z życiorysu Tomasza Kota”. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ https://variety.com/2018/film/news/uta-tomasz-kot-cold-war-1203090467/

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Thể loại Commonsinline

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen