Toxoplasmosis

Toxoplasmosis
T. gondii tachyzoites
Khoa/NgànhBệnh truyền nhiễm
Triệu chứngThường thì không, trong mang thai (dị tật bẩm sinh)[1][2]
Nguyên nhânToxoplasma gondii[3]
Yếu tố nguy cơĂn thức ăn chưa chín, tiếp xúc với phân mèo bị nhiễm bệnh[3]
Phương pháp chẩn đoánXét nghiệm máu, xét nghiệm nước nôn.[4]
Điều trịTrong khi mang thai spiramycin hoặc pyrimethamine / sulfadiazineaxit folinic[5]
Dịch tễCó tới 50% số người, 200.000 trường hợp nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh mỗi năm[6][7]

Toxoplasmosis là một bệnh ký sinh trùng do Toxoplasma gondii gây ra.[3] Nhiễm trùng toxoplasmosis thường không gây ra triệu chứng rõ ràng ở người lớn.[2] Thỉnh thoảng có thể có trường hợp triệu chứng của bệnh như cúm nhẹ, đau cơ và hạch bạch huyết xuất hiện trong một vài tuần hoặc vài tháng.[1] Trong một số ít người, vấn đề về mắt có thể phát triển.[1] Ở những người có hệ miễn dịch yếu, các triệu chứng nghiêm trọng như co giật và phối hợp kém có thể xảy ra.[1] Nếu bị nhiễm trong khi mang thai, một tình trạng được gọi là nhiễm toxoplasma bẩm sinh có thể ảnh hưởng đến đứa trẻ.[1]

Toxoplasmosis thường lây lan bằng cách ăn thức ăn kém nấu chín có chứa u nang, tiếp xúc với phân mèo bị nhiễm bệnh, và từ mẹ sang con khi mang thai nếu người mẹ bị nhiễm bệnh.[3] Hiếm khi bệnh có thể lây nhiễm do truyền máu.[3] Nó không lây lan giữa người khác.[3] Ký sinh trùng này chỉ được biết là sinh sản hữu tính trong họ mèo.[8] Tuy nhiên, nó có thể lây nhiễm hầu hết các loại động vật máu nóng, kể cả con người.[8] Chẩn đoán thường bằng cách xét nghiệm máu cho kháng thể hoặc bằng cách thử nghiệm dịch nôn cho DNA của ký sinh trùng.[4]

Một nửa dân số thế giới bị nhiễm toxoplasmosis nhưng không có triệu chứng.[7] Tại Hoa Kỳ, có khoảng 23% bị ảnh hưởng [9] và ở một số khu vực trên thế giới, tỉ lệ mắc bệnh này lên đến 95%.[3] Khoảng 200.000 trường hợp mắc bệnh toxoplasma bẩm sinh xảy ra mỗi năm.[6] Charles NicolleLouis Manceaux lần đầu tiên mô tả sinh vật này vào năm 1908.[10] Năm 1941, sự lây truyền trong khi mang thai từ mẹ sang con được xác nhận.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Parasites – Toxoplasmosis (Toxoplasma infection) Disease”. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b Hunter, CA; Sibley, LD (tháng 11 năm 2012). “Modulation of innate immunity by Toxoplasma gondii virulence effectors”. Nature Reviews Microbiology. 10 (11): 766–78. doi:10.1038/nrmicro2858. PMC 3689224. PMID 23070557.
  3. ^ a b c d e f g “Parasites – Toxoplasmosis (Toxoplasma infection) Epidemiology & Risk Factors”. ngày 26 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ a b “Parasites – Toxoplasmosis (Toxoplasma infection) Diagnosis”. ngày 10 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ “Parasites – Toxoplasmosis (Toxoplasma infection) Resources for Health Professionals”. ngày 14 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ a b Torgerson, Paul R; Mastroiacovo, Pierpaolo (2013). “The global burden of congenital toxoplasmosis: a systematic review”. Bulletin of the World Health Organization. 91 (7): 501–508. doi:10.2471/BLT.12.111732. ISSN 0042-9686. PMC 3699792. PMID 23825877.
  7. ^ a b Flegr J, Prandota J, Sovičková M, Israili ZH (tháng 3 năm 2014). “Toxoplasmosis—a global threat. Correlation of latent toxoplasmosis with specific disease burden in a set of 88 countries”. PLoS ONE. 9 (3): e90203. doi:10.1371/journal.pone.0090203. PMC 3963851. PMID 24662942. Toxoplasmosis is becoming a global health hazard as it infects 30–50% of the world human population.
  8. ^ a b “Parasites – Toxoplasmosis (Toxoplasma infection) Biology”. ngày 17 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ Jones JL, Parise ME, Fiore AE (2014). “Neglected parasitic infections in the United States: toxoplasmosis”. American Journal of Tropical Medicine and Hygiene. 90 (5): 794–9. doi:10.4269/ajtmh.13-0722. PMC 4015566. PMID 24808246.
  10. ^ a b Ferguson DJ (2009). “Toxoplasma gondii: 1908–2008, homage to Nicolle, Manceaux and Splendore”. Memórias do Instituto Oswaldo Cruz. 104 (2): 133–48. doi:10.1590/S0074-02762009000200003. PMID 19430635.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Tất cả mọi người ở Fontaine đều được sinh ra với tội lỗi, và không ai có thể thoát khỏi tội lỗi đó.
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm sub ở Việt Nam
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái