Toyota Camry

Toyota Camry
Toyota Camry 2.0H SE (Trung Quốc)
Nhà chế tạoToyota
Cũng gọi là
  • Toyota Vista (Nhật Bản, 1982–1998)
  • Toyota Scepter (Nhật Bản, 1992–1996)
  • Toyota Vienta (Australia, 1995–2000)
  • Toyota Aurion (Australia, 2006–2017)
  • Daihatsu Altis (Nhật Bản, 2000–nay)
  • Holden Apollo (Australia, 1989–1996)
Sản xuất1982–nay
Phiên bản
tiền nhiệm
Toyota Celica Camry
Toyota Corona
Toyota Avensis
Phân loại
Hệ thống thắng
  • Động cơ đặt trước với hệ thống dẫn động cầu trước
    (1982-nay)
  • Động cơ đặt trước với hệ thống dẫn động bốn bánh toàn thời gian
    (1986–2011, 2019–nay)

Toyota Camry (/ˈkæmri/; Tiếng Nhật: トヨタ・カムリ / Toyota Kamuri) là một dòng xe ôtô cỡ trung (phiên bản gốc là cỡ nhỏ) được Toyota sản xuất từ 1982 và được bán rộng rãi trên khắp thế giới. Giữa những năm 1980 và 1982, cái tên "Camry" từng được dùng cho dòng xe bốn chỗ Toyota Celica Camry.

Nguồn gốc của cái tên "Camry"

[sửa | sửa mã nguồn]

"Camry" là tên phiên âm kiểu Anh hóa của từ tiếng Nhật kamuri (冠, かんむり), nghĩa là "vương miện".[1] Đây là một truyền thống đặt tên của Toyota, sử dụng tên vương miện cho những mẫu xe hàng đầu, bắt đầu với Toyota Crown năm 1955 (Crown: vương miện trong tiếng Anh), tiếp theo là Toyota CoronaCorolla; các từ này trong tiếng Latin lần lượt là "vương miện" và "vương miện nhỏ"[2]. Duy trì theo chủ đề trên là mẫu Toyota Tiara, trong đó "Tiara" là tên của 1 dạng vương miện. Bản Atara của mẫu Camry tại Úc kể từ năm 2011 cũng có nghĩa là "vương miện" trong tiếng Do Thái.

Bán hàng/Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Việt Nam[3]
2016 4.674
2017 3.341[4]
2018 4.475[5]
2019 5.430[6]
2020 5.406[7]
2021 4.206
2022

Các thế hệ Camry

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ "Narrow-body"(1982-1998)

[sửa | sửa mã nguồn]

Celica Camry (A40/A50; 1979–1982)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Robinson, Aaron (2007). “2007 Honda Accord vs. Nissan Altima, Kia Optima, Saturn Aura, Toyota Camry, Chrysler Sebring”. Car and Driver. Hachette Filipacchi Media U.S. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2009.
  2. ^ Mondale, Walter; Weston, Mark (2002). Giants of Japan: The Lives of Japan's Most Influential Men and Women. New York City: Kodansha America. tr. 63. ISBN 1-56836-324-9.
  3. ^ “Toyota Camry Việt Nam”. xeoto.com.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ “Toyota Camry Top 8 doanh số bán hàng năm 2017”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ “Toyota Camry doanh số bán hàng năm 2018”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ “Toyota Camry doanh số bán hàng năm 2019”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ “Toyota Camry doanh số bán hàng năm 2020”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Một bộ phim mình sẽ xem tới những giây cuối cùng, và nhìn màn hình tắt. Một bộ phim đã đưa mình đến những nơi unknown
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng