Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 6 năm 2024) |
Trần Sở Sinh | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sinh | 25 tháng 7, 1981 Tam Á, Hải Nam, Trung Quốc | ||||||||||
Nghề nghiệp | Ca sĩ | ||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||
Phồn thể | 陳楚生 | ||||||||||
Giản thể | 陈楚生 | ||||||||||
| |||||||||||
Sự nghiệp âm nhạc | |||||||||||
Nguyên quán | Puning, Guangdong | ||||||||||
Thể loại | Mandopop | ||||||||||
Nhạc cụ | Hát chính , guitar | ||||||||||
Hãng đĩa | EE-Media (2007–2009) Hoa Nghị Huynh Đệ (2009–2014) |
Trần Sở Sinh (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1981) là một ca sĩ, nghệ sĩ guitar Trung Quốc.
Trần Sở Sinh sinh ra ở Tam Á, Hải Nam. Gia đình anh gốc ở Phổ Ninh, Quảng Đông. Từ nhỏ, anh đã thích chơi guitar và ca hát. Anh ấy cũng giỏi các môn thể thao như Kungfu, bóng đá và câu cá. Thời trung học, anh chơi và hát ở quán bar gần đó vào cuối tuần. Năm 2000, ở tuổi 19, Trần Sở Sinh chuyển đến Thâm Quyến để khám phá các cơ hội. Bắt đầu với công việc trong một nhà hàng do người thân điều hành, anh sớm tập trung phát triển sự nghiệp ca hát - gặp gỡ các nhạc sĩ cùng thời và biểu diễn cho các câu lạc bộ trong thành phố.
Với các kỹ năng ca hát được phát triển, Trần Sở Sinh đã có cơ hội tham gia vào một số chương trình và cuộc thi âm nhạc, và được khán giả đánh giá cao. Năm 2001, Trần Sở Sinh đã giành được giải thưởng tiềm năng nhất tại Giải thưởng MTV Asia, được tổ chức tại Thượng Hải. Năm 2003, anh đã được trao tặng danh hiệu quán quân của cuộc thi ca sĩ quán rượu quốc gia, được tổ chức tại Trường Sa, Hồ Nam, và ký hợp đồng với EMI. Năm 2007, anh được trao cúp quán quân "Super Boy" và ký hợp đồng với E.E. Media. Tuy nhiên, anh đã được hủy hợp đồng vào tháng 1 năm 2009 với lý do cá nhân.
E.E. Media phát hành 1 album vào tháng 7 2007, 13, với 13 người đứng đầu của chương trình "Super Boy" năm đó, bao gồm single đầu tiên của Trần Sở Sinh Có ai nói với em rằng《有没有人告诉你》.
Tháng 11 2007, EP đầu tiên Thì ra tôi không bao giờ cô đơn《原来我一直都不孤单》được phát hành, bao gồm các bản chính thức Thì ra tôi không bao giờ cô đơn, Có ai nói với em rằng《有没有人告诉你》 và Kiếm tìm《寻找》, vào thêm vào một số bài mới La La La《啦啦啦》 và một cover Sing của ban nhạc Anh quốc "Travis".
Dạng đĩa nhạc | Thông tin đĩa nhạc | danh sách bản nhạc |
---|---|---|
EP đầu tiên | I've Never Been Alone (原来我一直都不孤单)
|
Danh sách bài hát
|
Studio đầu tiên | From Winter to Spring (冬去春来)
|
Danh sách bài hát
|
EP thứ 2 | Green Surging (绿动)
|
Danh sách bài hát
|
Studio thứ 2 | Legend of Shadow (影之传说)
|
Danh sách bài hát
|
Studio thứ 3 | Nghiện (癮)
|
Danh sách bài hát
|
Studio thứ 4 | I Know You Are Not Far From Me (我知道你離我不遠)
|
Danh sách bài hát
|
Studio thứ 5 | Spy.C (偵探C)
|
Danh sách bài hát
|
Studio thứ 6 | Journey to the Light (趨光)
|
Danh sách bài hát
|
Một bộ phim ngắn thúc đẩy các hoạt động từ thiện ở Quý Châu, được sản xuất bởi SZTV vào năm 2009, anh đã hát bài hát chủ đề Trẻ em trên núi'《大山的孩子》.