Tuyến mồ hôi

Tuyến mồ hôi[1][2] là những cấu trúc hình ống nhỏ của da tạo ra mồ hôi. Các tuyến mồ hôi là một loại tuyến ngoại tiết, là các tuyến sản xuất và tiết ra các chất trên bề mặt biểu mô thông qua các ống dẫn. Có hai loại tuyến mồ hôi chính khác nhau về cấu trúc, chức năng, sản phẩm bài tiết, cơ chế bài tiết, phân bố giải phẫu và phân bố giữa các loài:

  • Các tuyến mồ hôi eccrine được phân phối gần như khắp cơ thể người, với mật độ khác nhau, với mật độ cao nhất ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, sau đó trên đầu, nhưng ít hơn nhiều trên thân và tứ chi. Bài tiết chủ yếu nước của nó đại diện cho một hình thức làm mát chính ở người.[3]
  • Các tuyến mồ hôi apocrine chủ yếu giới hạn ở nách (nách) và khu vực quanh hậu môn ở người.[3] Chúng làm mát cho người không đáng kể, nhưng là tuyến mồ hôi hiệu quả duy nhất ở động vật có móng, chẳng hạn như lạc đà, lừa, ngựagia súc.[4] [5] [6]

Các tuyến ráy tai (sản xuất ráy tai), các tuyến vú (sản xuất sữa) và các tuyến lông mi ở mí mắt là các tuyến mồ hôi apocrine biến đổi.[7][8]

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Thân của một tuyến mồ hôi cắt theo nhiều hướng

Thông thường, các tuyến mồ hôi bao gồm một đơn vị bài tiết bao gồm một lớp nền cuộn thành hình cầu thận và một ống dẫn mồ hôi đi.[9] Các lớp cuộn hoặc cơ sở bài tiết, được đặt sâu trong lớp hạ bì và dưới da, và toàn bộ tuyến được mô mỡ bao bọc.[7][10] [3] Trong cả hai loại tuyến mồ hôi, các cuộn bài tiết được bao quanh bởi các tế bào cơ tim co bóp có chức năng tạo điều kiện bài tiết sản phẩm bài tiết.[3] [11] Các hoạt động bài tiết của các tế bào tuyến và sự co bóp của các tế bào cơ tim được kiểm soát bởi cả hệ thống thần kinh tự trị và các hormone lưu hành. Phần xa hoặc đỉnh của ống dẫn mở ra bề mặt da được gọi là acrosyringium.[12]

Mỗi tuyến mồ hôi nhận được một số dây thần kinh chia nhánh thành các dải của một hoặc nhiều sợi trục và bao quanh các ống riêng lẻ của cuộn dây tiết. Các mao mạch cũng được đan xen giữa các ống mồ hôi.[13]

Thư viện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn ngang của da với các tuyến mồ hôi nổi bật
Nhìn ngang của mí mắt với các tuyến mồ hôi nổi bật
Một tuyến vú của con người

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “sudoriferous”. The New Oxford American Dictionary (ấn bản 2).
  2. ^ "sweat gland". Miller-Keane Encyclopedia & Dictionary of Medicine, Nursing, and Allied Health (7th ed.). Saunders. 2003. Retrieved 18 December 2012.
  3. ^ a b c d Kurosumi, Shibasaki & Ito 1984.
  4. ^ Folk Jr & Semken Jr 1991.
  5. ^ Bullard, R. W.; Dill, D. B.; Yousef, M. K. (1970). "Responses of the burro to desert heat stress". Journal of Applied Physiology. 29 (2): 159–67. doi:10.1152/jappl.1970.29.2.159. PMID 5428889.
  6. ^ Sørensen & Prasad 1973.
  7. ^ a b Gray, Henry (1918). "The Organs of the Senses and the Common Integument". Anatomy of the Human Body (20th ed.). Philadelphia: Lea & Febiger.
  8. ^ Ackerman, A. Bernard; Böer, Almut; Bennin, Bruce; Gottlieb, Geoffrey J. (2005). "Embryologic, Histologic, and Anatomic Aspects". Histologic Diagnosis of Inflammatory Skin Diseases An Algorithmic Method Based on Pattern Analysis. ISBN 9781893357259. Archived from the original on 2011-04-21.
  9. ^ Randall, Walter C. (September 1946). "Quantitation and Regional Distribution of Sweat Glands in Man 1". Journal of Clinical Investigation. 25 (5): 761–767. doi:10.1172/JCI101760. ISSN 0021-9738. PMC 435616. PMID 16695370.
  10. ^ Caceci, Thomas. "Integument I: Skin". VM8054 Veterinary Histology Laboratory Exercises. Virginia–Maryland Regional College of Veterinary Medicine. Archived from the original on 6 January 2013. Retrieved 19 December 2012.
  11. ^ Eroschenko 2008.
  12. ^ Bolognia, Jorizzo, Schaffer (2012). Dermatology. Structure and Function of Eccrine, Apocrine and Sebaceous Glands (ấn bản 3). tr. 539–544. ISBN 978-0723435716.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Kennedy, W. R.; Wendelschafer-Crabb, G.; Brelje, T. C. (November 1994). "Innervation and vasculature of human sweat glands: an immunohistochemistry-laser scanning confocal fluorescence microscopy study". The Journal of Neuroscience. 14 (11 pt. 2): 6825. doi:10.1523/JNEUROSCI.14-11-06825.1994. ISSN 0270-6474.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Josef Martínez - Hiện thân của một Atlanta United trẻ trung và nhiệt huyết
Tốc độ, sức mạnh, sự chính xác và một ít sự tinh quái là tất cả những thứ mà ta thường thấy ở một tay ném bóng chày giỏi