Tuyệt chủng Miocen giữa

Tuyệt chủng Miocen giữa đề cập đến làn sóng tuyệt chủng của các loài sống trên cạn và dười nước xảy ra vào khoảng Miocen giữa, cách đây 14,8 đến 14,5 triệu năm, trong tầng Langhian của Miocen.

Madelaine Bohme[1] đã quan sát sự có mặt của Varanidae, Chamaeleon, Cordylidae, Tomistomidae, Alligatoridae, và rùa khổng lồ là những loài sống sót qua giai đoạn Miocene Climatic Optimum (18 đến 16 Ma) ở Trung Âu (42W 45 N palaeolatitude). Một giai đoạn lạnh và kéo dài diễn ra giữa 14,8 và 14,1 Ma, liên quan đến sự gia tăng của các khối nước sâu, lạnh ở Nam Cực và sự phát triển các dải băng ở đông Nam Cực. Hai chi cá sấu GavialosuchusDiplocynodon được ghi nhận là đã tồn tại ở những vĩ độ phía bắc này trước khi giai đoạn lạnh bắt đầu diễn ra sau đó thì tuyệt chủng trong khoảng 13,5 đến 14 Ma.

Các nhà nghiên cứu tranh cãi về quy mô đầy đủ của tuyệt chủng giữa thế Miocen; những người cực đoan nhất ước tính khoảng 30% các chi động vật có vú có vào đầu thế Miocen bị tuyệt chủng trong phá vỡ này — mặc dù các nhà khoa học khác ước tính sự kiện này ít trầm trọng hơn. Các nguyên nhân có thể vẫn chỉ là ước đoán: một số nhà nghiên cứu tập trung vào hậu quả của va chạm do vẫn thạch đã tạo ra hố va chạm Nördlinger Ries ở tây nam Đức, có niên đại trong thời kỳ này. Hoạt động của núi lửa cũng được lưu tâm; cụ thể là khối lượng tro núi lửa toàn cầu đạt tới cao điểm vào thời gian này, đáng chú ý là từ Thung lũng rạn nứt lớnĐông Phi, với sự lạnh đi của khí hậu toàn cầu sau đó, và trong dải băng Đông Nam Cực. Sự gia tăng đồng vị 18O trong Miocen giữa có liên quan đến sự gia tăng tương đối các đồng vị nặng của oxy, đã được ghi nhận trong Thái Bình Dương, Nam Băng Dương và Nam Đại Tây Dương.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Madelaine Bohme, The Miocene Climatic Optimum: evidence from ectothermic vertebrates of Central Europe
  2. ^ Kenneth G. Miller & Fairbanks, Richard G. (1983). “Evidence for Oligocene−Middle Miocene abyssal circulation changes in the western North Atlantic”. Nature. 306 (5940): 250–253. doi:10.1038/306250a0.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Allmon, Warren D. (2001). Evolutionary Paleoecology: The Ecological Context of Macroevolutionary Change. Bottjer, David J. New York: Columbia University Press. ISBN 0231109946.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:ExtEvent nav


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Giữa tâm bão dịch bệnh corona, mỗi người cần chú ý bảo vệ sức khỏe để phòng tránh vi khuẩn tấn công vào cơ thể
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc