USS Kidder (DD-319)

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Kidder (DD-319)
Đặt tên theo Hugh Kidder
Xưởng đóng tàu Bethlehem Shipbuilding Corporation, Union Iron Works, San Francisco
Đặt lườn 5 tháng 3 năm 1919
Hạ thủy 10 tháng 7 năm 1919
Người đỡ đầu cô Ethel Murry Jonstone
Nhập biên chế 7 tháng 2 năm 1921
Xuất biên chế 18 tháng 3 năm 1930
Xóa đăng bạ 22 tháng 7 năm 1930
Số phận Bán để tháo dỡ, 31 tháng 10 năm 1930
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Clemson
Trọng tải choán nước
  • 1.215 tấn Anh (1.234 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.308 tấn Anh (1.329 t) (đầy tải)
Chiều dài 314 ft 5 in (95,83 m)
Sườn ngang 31 ft 9 in (9,68 m)
Mớn nước 9 ft 10 in (3,00 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Westinghouse;[1]
  • 4 × nồi hơi 300 psi (2.100 kPa);[1]
  • 2 × trục;
  • công suất 26.500 hp (19.800 kW)
Tốc độ 35 kn (65 km/h)
Tầm xa 4.900 nmi (9.070 km; 5.640 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 122 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

USS Kidder (DD-319) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên Đại úy Thủy quân Lục chiến Hugh Kidder (1897-1918), người tử trận trong Thế Chiến I. Kidder ngừng hoạt động và bị tháo dỡ năm 1930 nhằm tuân thủ quy định hạn chế vũ trang của Hiệp ước Hải quân London

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Kidder được đặt lườn vào ngày 5 tháng 3 năm 1919 tại xưởng tàu Union Iron Works của hãng Bethlehem Shipbuilding CorporationSan Francisco, California. Nó được hạ thủy vào ngày 10 tháng 7 năm 1919, được đỡ đầu bởi cô Ethel Murry Jonstone; và được đưa ra hoạt động vào ngày 7 tháng 2 năm 1921 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân H. J. Abbett.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chạy thử máy dọc theo bờ Tây, Kidder được phân về Đội khu trục 34 trực thuộc Hạm đội Chiến trận đặt căn cứ tại San Diego, California. Từ năm 1921 đến năm 1924, nó hoạt động dọc theo vùng bờ Tây Hoa Kỳ giữa Washington và vùng kênh đào Panama, tham gia các cuộc cơ động huấn luyện, tập trận vấn đề hạm đội, và thực hành tác xạ. Chiếc tàu khu trục đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiến thuật hải quân khi sử dụng các ngư lôi thử nghiệm trong thực hành.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Thomas, Donald I., CAPT USN "Recommissioning Destroyers, 1939 Style" United States Naval Institute Proceedings September 1979 tr. 71

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Vương miện Trí thức - mảnh ghép còn thiếu trong giả thuyết Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Khởi đầu chương là khung cảnh Yuuji phẫn uất đi…ê..n cuồng cấu x..é cơ thể của Sukuna, trút lên người hắn sự căm hận với quyết tâm sẽ ngh..iề..n nát trái tim hắn
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP