Đơn vị quốc tế | |
---|---|
1.609,344 m | 1,6093 km |
1,6093×106 mm | 16,0934×1012 Å |
10,7578×10−9 AU | 170,1078×10−15 ly |
Kiểu Mỹ / Kiểu Anh | |
63,36×103 in | 5.280 ft |
1.760 yd | 1 mi |
Mile (dặm Anh đôi khi được gọi tắt là dặm, tuy nhiên cũng nên phân biệt với một đơn vị đo lường cổ được người Việt , người Hoa sử dụng cũng được gọi là dặm) là một đơn vị chiều dài, thường được dùng để đo khoảng cách, trong một số hệ thống đo lường khác nhau, trong đó có Hệ đo lường Anh, Hệ đo lường Mỹ và mil của Na Uy/Thụy Điển. Chiều dài của mỗi hệ chênh lệch nhau, nhưng nói chung là hơn 1 km và dưới 3 km. Trong các ngữ cảnh tiếng Anh hiện nay mile có thể là:
Có nhiều cách viết tắt cho mile: mi, ml, m, M. NIST hiện nay sử dụng và đề nghị cách viết tắt "mi", nhưng dặm trên giờ thường được viết ngắn lại là "mph", "m.p.h." hoặc "MPH" thay vì "mi/h".
Đơn vị khoảng cách gọi là mile được sử dụng lần đầu bởi những người La Mã để chỉ một khoảng cách là 1000 pace (bước chạy) (1 pace là 2 step - hay bước đi, 1000 pace trong tiếng Latin là mille passus) hoặc 5000 feet La Mã, và tương ứng với khoảng 1480 mét, hoặc 1618 yard hiện đại[1].
Định nghĩa hiện nay của một mile là 5.280 feet (chứ không phải 5000 như thời La Mã). Tỷ lệ này có từ thế kỷ 13, và sau được xác nhận bởi quy định pháp luật dưới triều đại Nữ hoàng Elizabeth I. Việc điều chỉnh chiều dài của mile là để thích ứng với rod, một đơn vị chiều dài nằm trong các văn bản pháp luật cổ của Anh (xem thảo luận về furlong).
Trong cách dùng ngày nay, có nhiều khoảng cách khác nhau được định nghĩa là mile.
Nó bắt nguồn từ Đạo luật của nghị viện Anh vào năm 1592 dưới thời trị vì của Elizabeth I của Anh. Luật này định nghĩa Mile pháp định là 5.280 feet hoặc 1.760 yard; hoặc 63.360 inch. Lý do xuất hiện những con số khá bất quy tắc này là do 5280 feet tạo thành từ tám furlong (chiều dài vết xe tạo ra trước khi ngựa đổi hướng, furlong = furrow (vết xe) + long (dài)). Đến lượt 1 furlong bằng 10 chain (xích) (xích của viên thanh tra, được dùng cho đến khi dụng cụ đo bằng laser thay thế); một chain bằng 22 yard và một yard bằng 3 feet, do đó thành ra là 5280 feet. 22 yard cũng là chiều dài của sân thi đấu môn cricket, một trò chơi bắt nguồn từ Anh và vẫn còn được chơi ở một số nước trước đây là một phần của Đế quốc Anh.
Trước khi có đạo luật của nghị viện Anh thì chiều dài của mile chưa thống nhất. Mile của người Ireland bằng 2240 yard (6720 ft) và mile của người Scotland, được gọi là Mile Hoàng gia ở Edinburg, là khoảng cách từ Lâu đài đến Cung điện Holyroodhouse, và bằng 1976 yard (5928 ft). Ở Anh, một dặm La Mã bằng 5.000 feet cũng thường được dùng, một chiều dài không chẵn cho furlong và yard (5000 ft = 1666 2/3 yard). Vào những năm 1500, sự đo đạc bản đồ chính xác đã bắt đầu phổ biến, như bản đồ Các Hạt ở nước Anh của Saxton. Do đó, một dặm tiêu chuẩn trở thành vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết, đã dẫn đến Đạo luật Nghị viện. Nó cũng liên quan đến khả năng thu thuế, vì một chuẩn đo thống nhất trên toàn quốc sẽ là cần thiết để tránh những tranh cãi trong từng vùng về chiều dài và diện tích.
Hải lý hay Dặm biển (nautical mile) trước đây được định nghĩa bằng chiều dài góc 1 phút của cung kinh tuyến (hoặc là bất kỳ vòng tròn lớn nào) của Trái Đất. Mặc dù khoảng cách này thay đổi tùy vào vĩ độ của kinh tuyến (hoặc vòng tròn lớn) nơi đang sử dụng, trung bình nó khoảng 6.076 feet (khoảng 1852 m hoặc 1,15 dặm pháp định).
Hải lý trên giờ có tên là knot (tiếng Việt gọi là gút hay nút).
Những người đi biển sử dụng com-pa để "bước đi" trên đường thẳng nối giữa hai điểm cần đo, sau đó đặt com-pa mở vào thước đo độ vĩ ở góc bản đồ, từ đó đọc được khoảng cách tính theo hải lý. Vì ngày nay ta biết rằng Trái Đất hình ellipsoid chứ không phải hình cầu, nên cách tính khoảng cách hải lý như thế sẽ khác nhau khi thay đổi từ xích đạo lên các địa cực. Ví dụ, sử dụng WGS84 Ellipsoid, Mô hình Trái Đất được chấp nhận phổ biến hiện nay, 1 phút vĩ độ tại xích đạo WGS84 là 6.087 feet và tại địa cực là 6.067 feet.
Ở Mỹ, một hải lý được định nghĩa vào thế kỷ thứ 19 là 6.080,2 feet (1.853,249 m), trong khi ở Anh Hải lý Hải quân được định nghĩa là 6.080 feet (hay 1.853,184 m), tương đương với 1 phút độ vĩ theo các vĩ tuyến ở phía Nam nước Anh. Những nước khác có những định nghĩa khác về hải lý, nhưng hiện nay nó đã được định nghĩa trên toàn thế giới là bằng chính xác 1.852 mét.
'Of Divers Measures', in Laurence Echard, 1741, The Gazetteer's or Newsman's Interpreter, London: Ballard et al. (xuất bản lần đầu vào 1703)