U quái (tiếng Anh: teratoma) là một khối u được tạo thành từ nhiều loại mô khác nhau, chẳng hạn như tóc, cơ, răng hoặc xương.[1] Chúng thường hình thành ở buồng trứng, tinh hoàn hoặc xương đuôi và ít gặp hơn ở các khu vực khác. Các triệu chứng có thể là tối thiểu nếu khối u nhỏ.[2] Một khối u quái tinh hoàn có thể xuất hiện dưới dạng cục u không đau. Các biến chứng có thể bao gồm xoắn buồng trứng, xoắn tinh hoàn hoặc chảy nước thai nhi.[3][4]
Chúng là một loại u tế bào mầm (một khối u bắt đầu trong các tế bào làm phát sinh tinh trùng hoặc trứng).[1][5] Chúng được chia thành hai loại: trưởng thành và chưa trưởng thành. U quái trưởng thành bao gồm u nang da và thường lành tính. U quái chưa trưởng thành có thể là ung thư.[6] Hầu hết các u quái buồng trứng là dạng trưởng thành.[7] Ở người lớn, u quái tinh hoàn nói chung là ung thư.[8] Chẩn đoán xác định dựa trên sinh thiết mô.[2]
Điều trị u quái xương đuôi, tinh hoàn và buồng trứng nói chung bằng phẫu thuật.[9][10][11] U quái tinh hoàn buồng trứng và chưa trưởng thành cũng thường được điều trị bằng hóa trị.[7]
U quái xảy ra ở xương đuôi cột sống ở khoảng một trong 30.000 trẻ sơ sinh, khiến chúng trở thành một trong những khối u phổ biến nhất ở lứa tuổi này.[12] Nữ giới bị ảnh hưởng thường xuyên hơn nam giới.[9] U quái buồng trứng đại diện cho khoảng một phần tư u buồng trứng và thường được chú ý trong tuổi trung niên.[7] U quái tinh hoàn chiếm gần một nửa số bệnh ung thư tinh hoàn.[13] Chúng có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn.[14] Thuật ngữ teratoma trong tiếng Anh xuất phát từ các từ Hy Lạp"quái vật"và"khối u".[15]
^Saba, Luca; Acharya, U. Rajendra; Guerriero, Stefano; Suri, Jasjit S. (2014). Ovarian Neoplasm Imaging (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 165. ISBN9781461486336.
^“Mature teratoma”. National Cancer Institute. ngày 2 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
^Chang, Alfred E; Ganz, Patricia A; Hayes, Daniel F; Kinsella, Timothy; Pass, Harvey I; Schiller, Joan H; Stone, Richard M; Strecher, Victor (2007). Oncology: An Evidence-Based Approach (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 848. ISBN9780387310565.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Là một char scale theo tinh thông, Mizuki có chỉ số đột phá là tinh thông, cùng với việc sử dụng pháp khí, có nhiều vũ khí dòng phụ tinh thông, cũng là điểm cộng