Ulsan (lớp khinh hạm)

Tàu hộ vệ lớp Ulsan ROKS Gyeongbuk (FF-956) gần San Diego, California
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp Ulsan
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp sau Lớp Incheon
Hoàn thành 9 chiếc
Đang hoạt động 2 chiếc
Nghỉ hưu 5 chiếc
Giữ lại 3 chiếc
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu frigate
Trọng tải choán nước
  • 1.500 tấn (không tải)
  • 2.180 tấn (đầy tải, lô tàu đợt I)
  • 2.215 tấn (đầy tải, lô tàu đợt II–III)
Chiều dài 103,7 m (340 ft 3 in)
Sườn ngang 12,5 m (41 ft 0 in)
Mớn nước 3,8 m (12 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • Kết hợp khí và diesel (CODOG)
  • 2 × động cơ tua-bin khí GE LM2500
  • 2 × động cơ diesel MTU 12V 956 TB82
Tốc độ 35 hải lý/giờ (65 km/h; 40 dặm/h)
Tầm xa 8.000 hải lý (15.000 km; 9.200 dặm) ở vận tốc 16 hải lý/giờ (30 km/h; 18 dặm/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 186 người
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Hệ thống điều khiển hỏa lực:
  • Signaal SEWACO ZK (lô tàu đợt I–II)
  • Samsung/Ferranti WSA-423 (lô tàu đợt III)
  • Radar điều hướng AN/SPS-10C
  • Radar điều khiển hỏa lực ST-1802
  • Sonar gắn ở mũi tàu Signaal PHS-32
  • Sonar kéo TB-261K
Tác chiến điện tử và nghi trang
  • ULQ-11K ESM/ECM
  • 2 × giàn 6 ống phóng mồi bẫy/mồi nhử Mark 36 SRBOC
  • 2 × giàn 15 ống phóng SLQ-261 đối phó ngư lôi âm thanh
Vũ khí

Tàu hộ vệ lớp Ulsan (tiếng Hàn울산급 호위함; Hanja蔚山級護衛艦) là một lớp tàu hộ vệ được sử dụng bởi Hải quân Hàn Quốc, lớp tàu này là phần bổ sung cao cấp cho kế hoạch xây dựng hải quân trong nước theo Dự án Yulgok lần thứ nhất (1974–1986) dành cho Quân đội Hàn Quốc.

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Ulsan là tàu hộ vệ hạng nhẹ được chế tạo bởi Hyundai Heavy IndustriesDaewoo Shipbuilding & Marine Engineering. Tàu có chiều dài 103,7 m (340 ft 3 in); vận tốc tối đa 35 hải lý/giờ (65 km/h; 40 dặm/h); tầm hoạt động 8.000 hải lý (15.000 km; 9.200 dặm) khi di chuyển với vận tốc 16 hải lý/giờ (30 km/h; 18 dặm/h).

Danh sách tàu trong lớp Ulsan

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên tàu Số hiệu Nhà máy đóng tàu Hạ thủy Bàn giao Biên chế Loại biên Bên vận hành Tình trạng
Lô tàu đợt I
ROKS Ulsan FF-951 Hyundai Heavy Industries 8 tháng 4 năm 1980[1] 30 tháng 12 năm 1980[1] 1 tháng 1 năm 1981[1] 30 tháng 12 năm 2014[1] Hải quân Hàn Quốc Loại khỏi biên chế.[1] Sử dụng làm tàu bảo tàngUlsan.[2]
ROKS Seoul FF-952 Hyundai Heavy Industries 24 tháng 4 năm 1984[3] 15 tháng 12 năm 1984[3] 18 tháng 12 năm 1984[3] 31 tháng 12 năm 2015[3] Hải quân Hàn Quốc Loại khỏi biên chế.[3] Sử dụng làm tàu bảo tàng ở Seoul.[4]
ROKS Chungnam FF-953 Korea Shipbuilding Corporation 14 tháng 9 năm 1984[5] 30 tháng 6 năm 1985[5] 1 tháng 7 năm 1985[6] 27 tháng 12 năm 2017[6] Hải quân Hàn Quốc Sử dụng bởi Nhóm huấn luyện Chiến đấu Hải quân số 8 làm tàu ​​dự bị và tàu huấn luyện.[6] Đã chào hàng nhưng bị Hải quân Argentina từ chối.
ROKS Masan FF-955 Nhà máy đóng tàu Tacoma Hàn Quốc 26 tháng 10 năm 1984 30 tháng 7 năm 1985 7 tháng 8 năm 1985 24 tháng 12 năm 2019 Hải quân Hàn Quốc Sử dụng làm tàu bảo tàng ở đảo Gangwha.
Lô tàu đợt II
ROKS Gyeongbuk FF-956 Daewoo Shipbuilding 23 tháng 1 năm 1986 1 tháng 8 năm 1986 24 tháng 12 năm 2019 Hải quân Hàn Quốc Sử dụng bởi Nhóm huấn luyện Chiến đấu Hải quân số 8 làm tàu ​​dự bị và tàu huấn luyện.
Lô tàu đợt III
ROKS Jeonnam FF-957 Hyundai Heavy Industries 19 tháng 4 năm 1988 26 tháng 10 năm 1989 30 tháng 12 năm 2022 Hải quân Hàn Quốc Loại khỏi biên chế, được đưa vào dự trữ làm tàu huấn luyện hoặc bán/tặng cho nước ngoài.
ROKS Jeju FF-958 Daewoo Shipbuilding & Marine Engineering 3 tháng 5 năm 1988 2 tháng 12 năm 1989 30 tháng 12 năm 2022 Hải quân Hàn Quốc Loại khỏi biên chế, được đưa vào dự trữ làm tàu huấn luyện hoặc bán/tặng cho nước ngoài.
ROKS Busan FF-959 Hyundai Heavy Industries 20 tháng 2 năm 1992 2 tháng 11 năm 1992 Hải quân Hàn Quốc Đang hoạt động
ROKS Cheongju FF-961 Daewoo Shipbuilding & Marine Engineering 20 tháng 3 năm 1992 2 tháng 12 năm 1992 Hải quân Hàn Quốc Đang hoạt động

Biến thể dành cho nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hải quân Bangladesh

[sửa | sửa mã nguồn]
BNS Bangabandhu

Tháng 6 năm 2001, Hải quân Bangladesh đưa vào sử dụng một khinh hạm mang tên BNS Bangabandhu dựa trên tàu hộ vệ lớp Ulsan nhưng thiết kế đã được sửa đổi rất nhiều. Đây là con tàu hiện đại nhất trong hạm đội hải quân nước này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Jang, Hoon (1 tháng 3 năm 2020). “울산급 호위함(FF) 1번함 울산함 퇴역식”. Defense Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Heo, Kwang-moo (12 tháng 4 năm 2017). '노병, 고향에 안식'…퇴역 울산함, 고래특구 장생포 전시”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ a b c d e Jang, Hoon (1 tháng 3 năm 2020). “3척의 해군 퇴역함정 한강공원 망원정에 서울함 공원으로 개장”. Defense Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Kim, Se-jeong (22 tháng 11 năm 2017). “Seoul Battleship Park opens Wednesday”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ a b Lee, Byung-rok (29 tháng 12 năm 2017). “충남함 전역식”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ a b c Lee, Young-jae (27 tháng 12 năm 2017). “국산 1세대 전투함 '충남함' 32년 임무 완수하고 전역”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Làm chủ thuật toán đồ thị - Graph: cẩm nang giải các dạng bài đồ thị trong DSA
Làm chủ thuật toán đồ thị - Graph: cẩm nang giải các dạng bài đồ thị trong DSA
Bạn có gặp khó khăn khi giải quyết các bài toán về đồ thị trong hành trình học Cấu trúc dữ liệu và thuật toán (DSA)?
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa