Umehara Daigo | |
---|---|
The Beast | |
![]() Daigo tại Capcom Cup 2018 | |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Ngày sinh | 19 tháng 5, 1981 |
Nơi ở | Tokyo, Nhật Bản |
Quốc tịch | ![]() |
Đội hiện tại | Team Beast |
Giải đấu | Super Battle Opera Evolution Championship Series |
Năm hoạt động | 1995-nay |
Trò chơi | Street Fighter II Turbo Street Fighter III 3rd Strike Street Fighter IV Street Fighter Alpha 3 Darkstalkers Capcom vs. SNK 2 Guilty Gear Capcom Fighting Evolution |
Biệt danh | The Beast |
Umehara Daigo (梅原 大吾 (Mai Nguyên Đại Ngô)/ うめはら だいご sinh ngày 19 tháng 5 năm 1981) là một game thủ chuyên nghiệp người Nhật nổi tiếng. Umehara chuyên về thể loại đối kháng arcade 2D, chủ yếu là những trò chơi phát hành bởi Capcom. Được biết đến với cái tên "Daigo" hoặc "The Beast"[1][2] ở phương Tây và "Umehara"[3] hoặc "Ume" ở Nhật Bản, Umehara được coi là người chơi Street Fighter nổi tiếng nhất trên thế giới,[4][5] hoặc là người chơi Street Fighter vĩ đại nhất.[6] Anh hiện tại đang giữ kỷ lục thế giới là "người chơi thành công nhất trong những giải đấu lớn của Street Figher" trong kỷ lục Guinness thế giới.[7][8][9][10]
Trước khi ký một thỏa thuận với MadCatz[11] và trở thành một game thủ chuyên nghiệp,[12] giới truyền thông Nhật Bản thường gọi Umehara là "Vị Chúa tể của trò chơi đối kháng 2D" (2D格闘ゲームの神 "2D Kakutou Game no Kami").[13][14][15][16][17][18][19]
Umehara bắt đầu tới trung tâm trò chơi arcade và chơi các trò chơi đối kháng từ lúc 10 tuổi khi anh còn là một học sinh trường cấp một,[12][20] cùng lúc khi trò chơi Street Fighter II và Garou Densetsu (Fatal Fury) đến với trung tâm trò chơi. Bởi vì tủ máy SFII quá dài và có nhiều đứa trẻ lớn hơn thường xuyên chơi nên thực tế trò chơi đối kháng đầu tiên của Umehara là Garou Densetsu..[12] Vì không thể ở lại quá trễ, Umehara ban đầu đã thách thức những người chơi khác trong trò chơi Street Fighter II Dash (Champion Edition) mặc dù anh cảm thấy ngại và phải nhận được sự chấp nhận từ những người chơi, nhưng đó cũng là lúc anh bắt đầu thích chơi với những người chơi khác.[12]
Năm 1998, Umehara tham gia cuộc đấu Street Fighter Zero 3 chính thức của Capcom và tiến thẳng tới trận chung kết diễn ra tại Tokyo Game Show 1998: Autumn vào ngày 10 tháng 11.[21] Sau khi chiến thắng cuộc đấu bằng cách đánh bại Ōnuki 3-1, với tư cách là nhà vô địch, Umehara đã đối đầu với Alex Valle, người đã thắng cuộc đấu Street Fighter Alpha 3 của Mỹ. "Grand Championship" quốc tế đã được tổ chức tại San José, California vào ngày 8 tháng 11. Đây là lần đầu tiên Umehara đến Mỹ và là cuộc đấu đầu tiên ở nước ngoài.[22] Umehara đã chiến thắng với tỉ số 2-1.[23][24]
Năm 2002, Umehara xuất hiện tại cuộc thi đấu biểu diễn có chủ đề Hoa Kỳ chống lại Nhật Bản được tổ chức tại Nhật Bản. Người chơi của Hoa Kỳ đã thi đấu trong bốn trò chơi (Super Street Fighter II Turbo, Street Fighter Alpha 3, Street Fighter III 3rd Strike và Marvel vs. Capcom 2) để có quyền thi đấu với người chơi giỏi nhất của Nhật Bản trong từng trò chơi. Umehara chỉ tham dự 3rd Strike nhưng đã đánh bại tất cả các đối thủ và đều kết thúc các hiệp đấu bằng chiêu thức Shoryuken của Ken.
Năm 2003, Umehara giành chiến thắng trong cuộc đấu Super Street Fighter II Turbo trong Super Battle Opera (Tougeki) và cũng chiến thắng trò chơi này trong Evolution Championship Series khi lần đầu tiên tham gia, khiến anh trở thành người chơi đầu tiên chiến thắng cả hai giải này trong cùng một năm và cùng một trò chơi.[25] Umehara cũng tham dự Evolution 2004 và Absolution 2004[26] vào ngày 18 tháng 4 tại Anh và giành chiến thắng trò chơi SSF2 Turbo.[27]
Umehara bắt đầu nổi tiếng rộng rãi từ video trên Youtube[28][29][30] miêu tả trận đấu tại giải Evolution Championship Series 2004, trò chơi Street Fighter III 3rd Strike khi mà anh thể hiện sự trở lại đầy kịch tính chống lại Chun-Li của Justin Wong. Khoảnh khắc đầy cảm xúc của Ken cuối trận đấu và tiếng hoan hô rất lớn của người xem đã được ghi lại và truyền bá trên Internet và trở nên rất phổ biến.[31][32]
Chương trình truyền hình MAG-NET của kênh NHK đã gọi khoảnh khắc này là "Kiseki no Gyakuten Geki" (奇跡の逆転劇) hoặc là "sự đảo lộn tình thế thần kỳ".[33] Còn cộng đồng game đối kháng gọi đó là "Moment 37"
Năm | Giải đấu | Trò chơi | Vị trí | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | ![]() |
Super Street Fighter IV: Arcade Edition (3 đấu 3) | 1st | Đồng đội: Tokido, Mago |
2011 | ![]() |
Super Street Fighter IV: Arcade Edition (2 đấu 2) | 3rd | Đồng đội: Iyo |
2011 | ![]() |
Super Street Fighter IV: Arcade Edition | 4th | |
2011 | ![]() |
Super Street Fighter IV: Arcade Edition | 1st | |
2011 | ![]() |
Super Street Fighter IV: Arcade Edition | 1st | |
2011 | ![]() |
Super Street Fighter IV: Arcade Edition (5 on 5) | 1st | Đồng đội: Tokido, Mago, Nyanshi, Bonchan |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV (3 on 3) | 1st | Đồng đội: Ricky Ortiz, fLoE |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo HD Remix | 1st | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV | 1st | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV (3 on 3) | 3rd | Đồng đội: Air, Mago |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo HD Remix | 1st | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV | 2nd | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo HD Remix | 1st | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo | 1st | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV (3 on 3) | 1st | Đồng đội: MACHI, Momochi[36] |
2010 | ![]() |
Street Fighter IV (3 on 3) | 2nd | Đồng đội: TKD, Bon-chan |
2010 | ![]() |
Street Fighter IV (5 on 5) | 1st | Đồng đội: Nyanshi, Misse, Nemo, Iyo[38] |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV | 3rd | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV | 1st | - |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV (3 on 3) | 2nd | Đồng đội: Mago, Tokido |
2010 | ![]() |
Super Street Fighter IV | 1st | - |
2010 | ![]() |
Street Fighter IV (2 on 2) | 1st[40] | Đồng đội: Eita |
2010 | ![]() |
Street Fighter IV | 2nd[40] | - |
2009 | ![]() |
Street Fighter IV | 1st | - |
2009 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo HD Remix | 1st | - |
2009 | ![]() |
Street Fighter IV (3 on 3) | 3rd | Đội: Daigo Company |
2009 | ![]() |
Street Fighter IV (5 on 5) | 1st[43] | Đồng đội: Nyanshi, Misse, Iyo, Bon-chan |
2009 | ![]() |
Street Fighter IV | 3rd[44] | - |
2009 | ![]() |
Street Fighter IV | 1st[45] | - |
2007 | ![]() |
Vampire Hunter | 1st | - |
2007 | ![]() |
Hyper Street Fighter II (Team) | 2nd | - |
2007 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo (Team) | 2nd | - |
2006 | ![]() |
Guilty Gear XX Slash | 2nd | - |
2005 | ![]() |
Street Fighter III: 3rd Strike (2 on 2) | 1st | Đồng đội: Nuki, Team: UmeNuki |
2005 | ![]() |
Capcom Fighting Jam (Team) | 2nd | - |
2004 | ![]() |
Street Fighter III: 3rd Strike | 1st | - |
2004 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo | 1st | - |
2004 | ![]() |
Guilty Gear XX #Reload | 1st | - |
2004 | ![]() |
Street Fighter III: 3rd Strike | 1st | - |
2004 | ![]() |
Street Fighter Zero 3 | 3rd | - |
2004 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo | 1st | - |
2004 | ![]() |
Guilty Gear XX | 1st | - |
2004 | ![]() |
Street Fighter III: 3rd Strike | 2nd | - |
2004 | ![]() |
Street Fighter III: 3rd Strike | 2nd | - |
2004 | ![]() |
Street Fighter Zero 3 | 2nd | - |
2003 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo | 1st | - |
2003 | ![]() |
Guilty Gear XX | 1st | - |
2003 | ![]() |
Street Fighter III: 3rd Strike | 2nd | - |
2003 | ![]() |
Capcom vs. SNK 2 | 2nd | - |
2003 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo (Đồng đội) | 1st | Đồng đội: Kurahashi, Otochun |
2003 | ![]() |
Capcom vs. SNK 2 | 2nd | - |
2000 | ![]() |
Capcom vs. SNK | 1st | - |
2000 | ![]() |
Street Fighter Zero 3 | 1st | - |
2000 | ![]() |
Super Street Fighter II Turbo (3 on 3) | 3rd | - |
1999 | ![]() |
Street Fighter Zero 3 (Đồng đội) | 2nd | - |
1998 | ![]() |
Street Fighter Zero 3 | 1st | ![]() |
1997 | ![]() |
Vampire Savior | 1st | - |
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|date=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
"God of 2D fighting games" was written on the cover.Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
In 2008, a Japanese TV show "Gamer's Koshien" refers to Umehara as "God of fighting games world."Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
Daigo became the most feared player among the Capcom competitive circles when he defeated Alex Valle during an official Street Fighter Alpha 3 world championship in 1998 (creating a legion of copycat V-Akuma players overnight with his infamous Demon Flip Vism combo). Since then, his fierce reputation has not diminished, as he consistently places in the top three in the majority of the 2D games he enters. If you want to be considered the best in the world, you have to be able to defeat this guy consistently (sorry...lucky flukes don't count).Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
Absolution2k4(イギリス大会)Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)