Các Vùng Namibia | |||
---|---|---|---|
| |||
Thể loại | Nhà nước đơn nhất | ||
Vị trí | Cộng hòa Namibia | ||
Số lượng còn tồn tại | 14 | ||
Dân số | 70,800 (Omaheke) – 340,900 (Khomas) | ||
Diện tích | 8.650 km2 (3.339 dặm vuông Anh) (Oshana) – 161.510 km2 (62.361 dặm vuông Anh) (Vùng ǁKaras) | ||
Hình thức chính quyền | Chính quyền Vùng, Chính phủ Quốc gia | ||
Đơn vị hành chính thấp hơn | Đơn vị bầu cử |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Namibia |
Các đơn vị hành chính của Namibia được đề xuất bởi các Ủy ban Định giới và được chấp thuận hoặc bác bỏ bởi Quốc hội. Ủy ban Định giới đầu tiên, chủ tịch là Chánh án Johan Strydom, đề xuất vào năm 1992 rằng Namibia nên được chia thành 13 vùng, con số này sau đó đã được thay đổi bởi Ủy ban Định giới thứ 4. Tính đến tháng 8 năm 2013, có cả thảy 14 vùng, các vùng được chia thành 121 đơn vị bầu cử.[1]
# | Vùng | Thủ phủ | Dân số (theo điều tra năm 2011)[2] | Diện tích (km²)[3] | Mật độ dân số (người/km²) |
---|---|---|---|---|---|
1 | Vùng Kunene | Opuwo | 86,856 | 115,260 | 0.8 |
2 | Vùng Omusati | Outapi | 243,166 | 26,551 | 9.1 |
3 | Vùng Oshana | Oshakati | 176,674 | 8,647 | 20 |
4 | Vùng Ohangwena | Eenhana | 245,446 | 10,706 | 22 |
5 | Vùng Oshikoto | Omuthiya | 181,973 | 38,685 | 4.7 |
6 | Kavango Tây | Nkurenkuru | 107,905 | 23,166 | 4.7 |
7 | Kavango Đông | Rundu | 115,447 | 25,576 | 4.5 |
8 | Vùng Zambezi | Katima Mulilo | 90,596 | 14,785 | 6.1 |
9 | Vùng Erongo | Swakopmund | 150,809 | 63,539 | 2.4 |
10 | Vùng Otjozondjupa | Otjiwarongo | 143,903 | 105,460 | 1.4 |
11 | Vùng Omaheke | Gobabis | 71,233 | 84,981 | 0.8 |
12 | Vùng Khomas | Windhoek | 342,141 | 36,964 | 9.2 |
13 | Vùng Hardap | Mariental | 79,507 | 109,781 | 0.7 |
14 | Vùng ǁKaras | Keetmanshoop | 77,421 | 161,514 | 0.5 |