Vĩnh Bích (chữ Mãn: ᠶᡠᠩ ᠪ, chữ Hán: 永璧, bính âm: Yung Bi; 23 tháng 7 năm 1733 - 4 tháng 4 năm 1772), Ái Tân Giác La, là một Thân vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Vĩnh Bích sinh vào giờ Tý, ngày 13 tháng 6 (âm lịch) năm Ung Chính thứ 11 (1733), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Hòa Cung Thân vương Hoằng Trú, mẹ ông là Đích Phúc tấn Ngô Trát Khố thị (吳扎庫氏). Năm Càn Long thứ 21 (1756), ông được phong làm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公). 3 năm sau (1759), ông nhậm chức Phó Đô thống Hán quân Tương Bạch kỳ. Năm thứ 35 (1770), tháng 10, nhậm chức Đô thống Mông Cổ Tương Hoàng kỳ, cùng tháng, phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Hòa Thân vương (和親王) đời thứ 2. Năm thứ 37 (1772), ngày 2 tháng 3 (âm lịch), ông qua đời, thọ 40 tuổi, được truy thụy Hòa Cần Thân vương (和勤親王).[1]
《愛新覺羅宗譜》第一冊甲一第201頁記載:弘晝次子-永璧(和碩和勤親王)生有五子 雍正十一年癸丑六月十三日子時生,母嫡福晉吳扎庫氏副都統五什圖之女。乾隆二十一年十二月封不入八分輔國公、乾清門行走,二十四年正月授鑲白旗漢軍副都統,三十五年十月授鑲黃旗蒙古都統,本月襲和碩和親王,乾隆三十七年壬辰三月初二日亥時薨,年40歲,謚曰勤。嫡福晉博爾濟吉特氏副都統兼散秩大臣恭誠侯布倫泰之女,側福晉李佳氏唐古塞之女。