Vịnh Narragansett

Vịnh Narragansett, Rhode Island.

Vịnh Narragansett là một vịnh, một vùng cửa sông ở mạn bắc eo biển Rhode Island, chiếm diện tích 147 mi2 (380 km²), trong đó 120,5 mi2 (312 km²) là của Rhode Island.[1] Vịnh này là vùng eo biển rộng nhất New England, đóng vai trò một cảng tự nhiên rộng rãi.[2] Một phần vịnh thuộc địa vực Massachusetts.

Có hơn 30 đảo trong vịnh; ba đảo lớn hơn cả là đảo Aquidneck, đảo Conanicut, và đảo Prudence.[3] Những vùng nước thuộc lưu vực vịnh Narragansett gồm sông Sakonnet, vịnh Mount Hope, và sông Taunton. Vịnh này hướng ra eo biển Rhode IslandĐại Tây Dương. Đảo Block nằm cách vịnh chưa tới 20 dặm (32 km).

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Đảo Providence

Vịnh Narragansett có diện tích chừng 147 dặm (237 km). Lưu vực vịnh gồm bảy con sông, và chúng đổ vào vịnh 2,1 tỉ gallon nước mỗi ngày.[4] Lưu lượng nước tăng giảm theo mùa, sông nhiều nước nhất lúc xuân và ít nước nhất vào đầu thu.[5]

Vịnh là một thung lũng sông chìm, tạo nên từ thung lũng sông Sakonnet, thung lũng East Passage, và thung lũng West Passage. Độ sâu biến thiên mạnh giữa ba thung lũng, với độ sâu trung bình của lần lượt East Passage, West Passage, và Sakonnet là 121 foot (37 m), 33 foot (10 m), và 25 foot (7,6 m).[6]

Providence là thủ phủ kiêm thành phố lớn nhất của Rhode Island, nằm ở cực bắc vịnh. Nhiều khu ngoại ô của Providence, gồm WarwickCranston, nằm quanh vịnh. Thành phố Newport nằm ở cực nam đảo Aquidneck, là nơi đặt Đại học Hải chiến Hoa Kỳ, Trung tâm Hải chiến ngầm, và một khu huấn luyện của Hải quân Hoa Kỳ. Thành Fall River, Massachusetts tọa lạc nơi hợp lưu giữa sông Tauntonvịnh Mount Hope, tức chỗ viễn đông bắc của vịnh Narragansett.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 1998 Journal-Bulletin Rhode Island Almanac, 112th Annual Edition, p. 36.
  2. ^ Keller, Aimee A.; Klein-MacPhee, Grace; Burns, Jeanne St. Onge (ngày 1 tháng 1 năm 1999). “Abundance and Distribution of Ichthyoplankton in Narragansett Bay, Rhode Island, 1989–1990”. Estuaries. 22 (1): 149–163. doi:10.2307/1352935. JSTOR 1352935.
  3. ^ “The Islands – City of Providence Website”. Providenceri.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Facts and Figures About Narragansett Bay - Save The Bay”. www.savebay.org. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ Spaulding, Malcolm L.; Swanson, Craig (ngày 1 tháng 1 năm 2008). Desbonnet, Alan; Costa-Pierce, Barry A. (biên tập). Science for Ecosystem-based Management. Springer New York. tr. 233–279. doi:10.1007/978-0-387-35299-2_8#page-1 – qua link.springer.com.
  6. ^ “Ecological Geography of Narragansett Bay” (PDF). nbnerr.org. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
Nếu ai đã từng đọc những tiểu thuyết tiên hiệp, thì hẳn là không còn xa lạ