VLC media player

VLC media player
Phát triển bởiVideoLAN Project
Phát hành lần đầu1 tháng 2 năm 2001; 23 năm trước (2001-02-01)
Phiên bản ổn định
3.0.11.1 / 29 tháng 7 năm 2020; 4 năm trước (2020-07-29)
Kho mã nguồn
Viết bằngC, C++, Objective-C sử dụng Qt
Hệ điều hànhWindows, OS X, Linux, Android, BSD, Syllable, OS/2, BeOS, QNX, iOS,[1]
Ngôn ngữ có sẵn53 ngôn ngữ[2]
Thể loạiMedia player
Giấy phépGNU General Public License v2 hoặc hơn và LGPL[3][4]
Websitevideolan.org/vlc/

VLC media player (thường gọi tắt là VLC) là một phần mềm đa năng gồm trình phát đa phương tiện, truyền phát đa phương tiệnmáy chủ mã nguồn mở di động caođa nền tảng được viết bởi VideoLAN project.

VLC hỗ trợ nhiều phương thức nén âm thanh và video cũng như nhiều định dạng file, bao gồm DVD-Video, Video CDgiao thức streaming. Nó cho phép truyền từ mạng máy tínhchuyển mã các file multimedia.[5]

Phân phối mặc định của VLC bao gồm một số lượng lớn các thư viện decodingencoding miễn phí, tránh việc tìm kiếm/ bổ sung các plugin độc quyền. Nhiều trong số các codecs của VLCđược cung cấp bởi thư viện libavcodec từ dự án FFmpeg, nhưng nó dùng chủ yếu từ muxer và demuxers riêng cũng như các giao thức riêng của nó. nó cũng được xem là media player đầu tiên hỗ trợ phát lại các đĩa DVD được mã hóa trên LinuxOS X bằng cách sử dụng thư viện giải mã DVD libdvdcss.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Dự án VideoLan ban đầu được bắt đầu như một dự án học tập trong năm 1996. VLC được dùng như VideoLAN Client, nhưng từ khi VLC không còn đơn giản là một phần mềm khách, cái tên ban đầu đã không còn được sử dụng.[6][7] Nó được dự định để bao gồm client và server để phát hiện video trên mạng của trường. VLC là client cho dự án VideoLAN. Được phát triển bởi sinh viên tại École Centrale Paris, bây giờ nó được phát triển bởi các thành viên trên toàn thế giới và được điều phối bởi VideoLAN - một tổ chức phi lợi nhuận..

Được viết lại vào đầu năm 1998, nó được phát hành theo giấy phép GPL vào 1/2/2001, với sự cho phép từ hiệu trưởng của École Centrale Paris. Các chức năng của chương trình máy chủ, VideoLan Server (VLS), hầu như đã được gộp vào VLC và đã bị phản đối.[8] Tên dự án được đổi thành VLC media player bởi vì không còn là một mô hình client/server nữa.

Biểu tượng hình nón được sử dụng trong VLC là một tham chiếu đến các tế bào hình nón được thu thập bởi École Centrale École Centrale's Networking Students' Association.[9] Thiết kế icon hình nón từ icon vẽ bằng tay phân giải thấp[10] thành độ phân giải CGI cao hơn vào năm 2006, được minh họa bởi Richard Øiestad.[11]

Sau 13 năm phát triển, phiên bản 1.0.0 của VLC được phát hành ngày 7/7/2009.[12] Phiên bản 2.0.0 của VLC được phát hành vào ngày 18/2/2012.[4][13]

VLC là lần đầu tiên tổng lượng tải về [14] và đã tải về trên sourceforge.net vượt 1 tỷ lần.[15]

VLC đã từng một lần có trên iPad, iPhone, và iPod Touch trên App Store của Apple, nhưng đã bị hủy do một cuộc xung đột giữa giấy phép GPL và các thỏa thuận của iTunes Store.[16]

Trong năm 2011 và 2012, phần lớn VLC đã được cấp giấy phép GNU Lesser General Public License.[17][18]

Nguyên lý thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế Modular

[sửa | sửa mã nguồn]

VLC, giống như hầu hết framework đa phương tiên, được thiết kế theo kiểu modular tiêu chuẩn. Điều này giúp việc thêm các mô-đun/plugins cho các định dạng mới, codec mới hay các phương thức streaming. VLC 1.0.0 đã có hơn 380 modules.[19]

Nhân VLC tạo ra động biểu đồ riêng của mình các module tùy thuộc vào tình hình: giao thức đầu vào, định dạng tập tin đầu vào, định đầu vào, khả năng card màn hình và các thông số khác. Trong VLC, gần như tất cả mọi thứ là modules như: giao diện, đầu ra video và âm thanh, control, scalers, codec, và âm thanh / bộ lọc video.

Giao diện

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong VLC, giao diện các mô-đun, có nghĩa là cốt lõi của VLC có thể khởi động một, nhiều, hoặc không có giao diện..

GUI mặc định là dựa trên Qt 4 cho Windows và Linux, Cocoa cho Mac OS X, và Be API trên BeOS; nhưng tất cả đều có giao diện tương tự nhau. GUI mặc định trước đây dựa trên wxWidgets cho Windows và Linux.[20]

Giao diện có chứa một quả trứng phục sinh thay đổi biểu trưng cọc tiêu giao thông của VLC sao cho nó được đội một chiếc mũ Noel. Biểu trưng này thay đổi vào ngày 18 tháng 12, một tuần trước Giáng sinh, và trở lại như cũ vào ngày mùng một tháng 1.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Official Downloads of VLC media player”. Videolan.org. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ “VLC media player localization”. Videolan.org. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ “Press Release on LGPL”. VideoLAN. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ a b “VLC 2.0 Twoflower”. VideoLAN. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ “VLC playback Features”. VideoLAN. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  6. ^ Jean-Baptiste Kempf (ngày 23 tháng 11 năm 2006). “VLC Name”. Yet another blog for JBKempf. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2007.
  7. ^ VideoLAN Team. “Intellectual Properties”. VideoLAN Wiki. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2007.
  8. ^ “The streaming solution”. VideoLAN. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2009.
  9. ^ Jon Lech Johansen (ngày 23 tháng 6 năm 2005). “VLC cone”. So sue me: Jon Lech Johansen’s blog. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2007.
  10. ^ “vlc48x48.png”. VideoLAN Project. Bản gốc (PNG) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ “vlc48x48.png”. VideoLAN Project. Bản gốc (PNG) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010.
  12. ^ Ryan Paul (ngày 8 tháng 7 năm 2009). “VLC 1.0 officially released after more than 10 years of work”. Ars Technica. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ “Une nouvelle version du lecteur multimédia VLC, dix ans après sa création” [New version of VLC media player 10 years after its first creation]. Le Monde (bằng tiếng Pháp). ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2012.
  14. ^ “Top Project Listings”. SourceForge. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ “Top Project Listings”. VideoLAN. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  16. ^ “Apple pulls VLC media player from the App Store”. MacNN. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ “Press Release on libVLC relicensing to LGPL”. VideoLAN. ngày 21 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  18. ^ “Press Release on modules relicensing to LGPL”. VideoLAN. ngày 21 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  19. ^ “VLC media player List of modules”. VLC media player trac system. VideoLAN. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ Jean-Baptiste Kempf (ngày 10 tháng 2 năm 2007). “Qt4 Interface”. Yet another blog for JBKempf. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này