VMRO-DPMNE

Tổ chức Cách mạng nội bộ Macedonia - Đảng Dân chủ Đoàn kết dân tộc Macedonia
Внатрешна македонска револуционерна организација - Демократска партија за македонско национално единство
Viết tắtVMRO-DPMNE
Lãnh tụHristijan Mickoski[1]
Tổng thư kýGjorgjija Sajkoski
Phó Tổng ThốngAleksandar Nikoloski
Vlado Misajlovski
Timčo Mucunski
Gordana Dimitrievska Kocovska
Người sáng lậpLjubčo Georgievski,[2] Dragan Bogdanovski, Boris Zmejkovski
Gojko Jakovlevski[3]
Thành lập17 tháng 6 năm 1990
Trụ sở chínhSkopje
Tổ chức thanh niênYouth Force Union
Ý thức hệ Lịch sử:
Bulgarophilia
(1991–2002)[13][14][15]
Antiquization
(2006–2017)[2][16]
Khuynh hướngTrung hữu[17][18][19]
to Cánh hữu[20]
Thuộc tổ chức quốc giaRenewal
Thuộc châu ÂuĐảng Nhân dân châu Âu (thành viên liên kết)
Thuộc tổ chức quốc tếLiên minh Dân chủ Quốc tế
Màu sắc chính thức     Red,      Black,      Gold
Assembly
37 / 120
Mayors
42 / 81
Local councils
468 / 1.333
Hội đồng thành phố Skopje
18 / 45
Websitewww.vmro-dpmne.org.mk
Quốc giaNorth Macedonia

Tổ chức Cách mạng nội bộ Macedonia - Đảng Dân chủ Đoàn kết dân tộc Macedonia (Внатрешна македонска револуционерна организација-Демократска партија за македонско национално единство), được viết tắt là VMRO-DPMNE (tiếng Macedonia: ВМРО – ДПМНЕ), là một trong hai đảng chính ở Bắc Macedonia, kia là liên minh dân chủ xã hội Macedonia (SDSM). Đảng này đã tuyên bố chính nó như là dân chủ Thiên Chúa giáo, nhưng nó được coi là chủ nghĩa dân tộc.[21][22][23] Sự ủng hộ của VMRO dựa trên các dân tộc Macedonia với một số ngoại lệ; đảng tuyên bố rằng "các mục tiêu của Đảng và mục tiêu bày tỏ truyền thống của người dân Macedonia về cuộc đấu tranh chính trị và các khái niệm mà nó được dựa vào." Tuy nhiên, đảng nàt đã thành lập nhiều chính phủ liên minh với các đảng dân tộc thiểu số. Dưới sự lãnh đạo của Ljubčo Georgievski khi mới thành lập, đảng ủng hộ nền độc lập của người Macedonia khỏi Nam Tư xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Nikola Gruevski, đảng đã thúc đẩy chính trị bản sắc gây tranh cãi được gọi là cổ vật. Đảng này có chính sách ủng hộ châu Âu và thân NATO, nhưng trong những năm qua, nó đã thay đổi các mặt thành chính sách thân Nga, thân Serbia và chống phương Tây.[24][25][26][27] Đảng đã phản đối hiệp ước Hữu nghị đã ký với Bulgaria năm 2017 và thỏa thuận Prespa đã ký với Hy Lạp năm 2018, mặc dù cả hai quốc gia láng giềng là thành viên NATO và EU.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Мицкоски се обрати кон своите сопартијци од ВМРО-ДПМНЕ: Еве што им порача” [Mickoski addressed his fellow party members from VMRO-DPMNE: Here is what he told them]. 23 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ a b Berglund, Sten biên tập (2013). The Handbook of Political Change in Eastern Europe. Edward Elgar Publishing. tr. 621–622. ISBN 978-1782545880.
  3. ^ Daskalovski, Židas (2006). Walking on the Edge: Consolidating Multiethnic Macedonia, 1989-2004. Globic. tr. 46. ISBN 978-0977666232.
  4. ^ Bakke, Elisabeth (2010). “Central and East European party systems since 1989”. Trong Ramet, Sabrina P. (biên tập). Central and Southeast European Politics since 1989. Cambridge University Press. tr. 79. ISBN 978-0-521-88810-3.
  5. ^ a b Nordsieck, Wolfram (2020). “North Macedonia”. Parties and Elections in Europe. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ “Key political Parties in Macedonia”. Balkan Insight. 27 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ Bugajski, Janusz (1995). Ethnic Politics in Eastern Europe: A Guide to Nationality Policies, Organizations, and Parties. M. E. Sharpe. tr. 463. ISBN 978-0-7656-1911-2.
  8. ^ Jebb, Cindy R. (2006). The Fight for Legitimacy: Democracy vs. Terrorism. Praeger Publishing. tr. 65. ISBN 978-0275991890.
  9. ^ Poulton, Hugh (2000). Who Are the Macedonians? (ấn bản thứ 2). Indiana University Press. tr. 217. ISBN 0-253-21359-2.
  10. ^ European Yearbook of Minority Issues: 2002-2003. 2. Martinus Nijhoff Publishers. 2004. tr. 233. ISBN 9004138390.
  11. ^ Dobos, Corina; Stan, Marius (2010). Politics of Memory in Post-Communist Europe (History of Communism in Europe). Zeta Books. tr. 197. ISBN 978-9731997858.
  12. ^ Petkovski, Ljupcho. Authoritarian Populism and Hegemony: Constructing 'the People' in Macedonia's illiberal discourse (PDF). Centre for Southeast European Studies.
  13. ^ According to the personal evaluation of the founder of the party Ljubco Georgievski, not only he, but also 90 percent of VMRO-DPMNE members in the early 1990s, as well as 50 percent of the government he led from 1998 to 2002, felt themselves as Bulgarophiles. He also accused his successor Gruevski of being a Serboman. For more see: Што се случува во десницата? Утрински весник, број 3294 од 31 мај 2010 година.
  14. ^ Per the leading VMRO-DPMNE member Aleksandar Lepavcov his grandfather called himself Bulgarian. His father was Bulgarian or, to put it most mildly, a big Bulgarophile. I am also Bulgarophile, but above all I am Macedonian. I know my roots, but today the situation is as it is. For more see: New Faces in Skopje, Lessons from the Macedonian Elections and the Challenges Facing the New Government, International Crisis Group (ICG), UNHCR, 8 January 1999.
  15. ^ Friedman, Eben. (2002). Party System, Electoral Systems and Minority Representation in the Republic of Macedonia from 1990 to 2002†. pp= 235-236 in European Yearbook of Minority Issues Online. 2. pp. 227-245. 10.1163/221161103X00111.
  16. ^ Fontana, Giuditta (2016). Education Policy and Power-Sharing in Post-Conflict Societies: Lebanon, Northern Ireland, and Macedonia. Palgrave Macmillan. tr. 105. ISBN 978-3319314266.
  17. ^ Bideleux, Robert; Jeffries, Ian (2007). The Balkans: A Post-Communist History. Taylor & Francis. tr. 419. ISBN 978-0-415-22962-3.
  18. ^ Piano, Aili (30 tháng 9 năm 2009). Freedom in the World 2009: The Annual Survey of Political Rights & Civil Liberties. Rowman & Littlefield. tr. 433. ISBN 978-1-4422-0122-4.
  19. ^ Fluri, Philipp H.; Gustenau, Gustav E.; Pantev, Plamen I. (19 tháng 9 năm 2005). “Macedonian Reform Perspectives”. The Evolution of Civil-Military Relations in South East Europe: Continuing Democratic Reform and Adapting to the Needs of Fighting Terrorism. Springer. tr. 170. ISBN 978-3-7908-1572-6.
  20. ^ Atanasov, Petar (2005). “Macedonian Reform Perspectives”. Trong Fluri, Philipp H.; Gustenau, Gustav E.; Pantev, Plamen I. (biên tập). The Evolution of Civil–Military Relations in South East Europe: Continuing Democratic Reform and Adapting to the Needs of Fighting Terrorism. Springer Science+Business Media. tr. 170. ISBN 978-3-7908-1572-6.
  21. ^ Bugajski, Janusz (1995). Ethnic Politics in Eastern Europe: A Guide to Nationality Policies, Organizations and Parties. Routledge. tr. 111. ISBN 1563242834.
  22. ^ Alan John Day, Political parties of the world, 2002
  23. ^ Hugh Poulton, Who are the Macedonians?, Hurst & Company, 2000
  24. ^ Jasmin Mujanovic, Hunger and Fury: The Crisis of Democracy in the Balkans, Oxford University Press, 2018, ISBN 0190877391, pp. 115; 162.
  25. ^ Sarantis Michalopoulos, Tensions grow before biggest secret is revealed: FYROM's new name, EURACTIV Jan 18, 2018.
  26. ^ Vassilis Petsinis, From pro-American to pro-Russian? Nikola Gruevski as a political chameleon. ngày 22 tháng 5 năm 2015. openDemocracy Lưu trữ 2018-11-21 tại Wayback Machine.
  27. ^ Aubrey Belford et al., Leaked Documents Show Russian, Serbian Attempts to Meddle in Macedonia. ngày 4 tháng 6 năm 2017, Organized Crime and Corruption Reporting Project.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Yun Jin Build & Tips - Invitation to Mundane Life Genshin Impact
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ
Vì sao cảm xúc quan trọng đối với quảng cáo?
Vì sao cảm xúc quan trọng đối với quảng cáo?
Cảm xúc có lẽ không phải là một khái niệm xa lạ gì đối với thế giới Marketing
Giới thiệu về Azuth Aindra và bộ Powered Suit trong Overlord
Giới thiệu về Azuth Aindra và bộ Powered Suit trong Overlord
Khả năng chính của Powered Suit là thay thế tất cả chỉ số của người mặc bằng chỉ số của bộ đồ ngoại trừ HP và MP