Vua bánh mì

Vua bánh mì
Áp phích phim
Tên gốc제빵왕 김탁구
Tên khácBread, Love and Dreams
Kịch bảnKang Eun Kyung
Đạo diễnLee Jung Sub
Diễn viênYoon Shi Yoon
Joo Won
Eugene
Lee Young Ah
Soạn nhạcLee Pil Ho
Quốc giaHàn Quốc
Số tập30
Số tập đã phát tại Việt Nam45
Sản xuất
Giám chếJeong Hae Ryong
Nhà sản xuấtAhn Jae Hyun
Shin Sang Yoon
Thời lượng60 phút
Đơn vị sản xuấtSamhwa Networks
Trình chiếu
Kênh trình chiếuKBS2
Kênh trình chiếu tại Việt NamHTV2
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Phát sóng9 tháng 6 năm 2010 (2010-06-09) – 16 tháng 9 năm 2010 (2010-09-16)
Phát sóng tại Việt Nam12 tháng 3 năm 2012 (2012-03-12) – 11 tháng 5 năm 2012 (2012-05-11)
Thông tin khác
Chương trình liên quanVua bánh mì (phim truyền hình Việt Nam)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Vua bánh mì (tiếng Hàn: 제빵왕 김탁구; Romaja: Jeppang-wang Kim Tak-gu; tiếng Anh: Bread, Love and Dreams) [1] là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc của đài truyền hình KBS dài 30 tập với sự tham gia của các diễn viên Yoon Shi Yoon, Joo Won, Eugene và Lee Young Ah. Bộ phim được lấy bối cảnh trong những năm thập niên 70 đến thập niên 90, kể về một thợ làm bánh trẻ tuổi quyết tâm vượt qua nhiều thử thách để trở thành thợ làm bánh giỏi nhất Hàn Quốc. Phim đã được phát sóng trên kênh KBS2 vào lúc 21h55 thứ 4 và thứ 5 hằng tuần, từ ngày 9 tháng 6 đến ngày 16 tháng 9 năm 2010.

Bộ phim là một trong những chương trình truyền hình được xem nhiều nhất tại Hàn Quốc vào năm 2010. Trong quá trình công chiếu, tỷ suất người xem (rating) của phim liên tục tăng qua từng tập, đỉnh điểm là tập cuối với rating cao nhất đạt đến 50,9%, xếp thứ 25 trong tổng số các bộ phim có tỷ suất người xem cao nhất mọi thời đại. Đây cũng được coi là vai diễn đột phá của nam diễn viên chính Yoon Shi Yoon, anh cũng đã nhận được nhiều lời khen ngợi với diễn xuất chân thực trong phim, qua đó đưa tên tuổi của anh lên một tầm cao mới.

Tại Việt Nam, bộ phim đã được mua bản quyền và phát sóng lần đầu tiên trên kênh HTV2 với tựa đề tiếng Việt "Vua bánh mì". Phim được phát sóng vào 20h từ thứ 2 đến thứ 6 hằng tuần, bắt đầu từ ngày 12 tháng 3 năm 2012.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Tak Goo là con trai riêng của chủ tịch của tập đoàn Geo Seong là Goo Il Joong và người tình của mình, anh đã được làm người thừa kế vì tài năng tột bậc của mình trong nướng bánh. Tuy nhiên, quyền thừa kế của Tak Goo đã bị tước đi do âm mưu của người vợ hợp pháp của cha và người em là con trai của bà chủ tịch cùng người tình của bà cũng là người được chủ tịch Goo Il Joong tin tưởng nhất. Với quyết tâm lớn để thành công và trở thành vua làm bánh số một trong ngành công nghiệp làm bánh, Tak Goo đã tự mình xây dựng lại sự nghiệp từ đầu.

Nhiều khó khăn và đau đớn đã cản trở anh trên bước đường cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng khi anh bị vướng vào giữa 2 người phụ nữ. Tình yêu đầu tiên, người đã phản bội anh vì mối quan tâm riêng của mình và một người phụ nữ khác, người đã cùng anh trải qua tất cả những khó khăn đau thương.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình họ Kim

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Vai
Yoon Si Yoon Kim Tak Goo
Jun Mi Sun Kim Mi Sun (mẹ Tak Goo)
Oh Jae Moo Kim Tak Goo (lúc nhỏ)

Gia đình họ Gu

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Vai
Jun Kwang Ryul Gu II Jong
Jun In Hwa Seo In Suk
Joo Won Gu Mal Joon
Shin Dong Woo Gu Mal Joon (lúc nhỏ)
Choi Ja Hye Gu Ja Kyung
Ha Seung Ri Gu Ja Kyung (lúc trẻ)
Kang Ye Seo Gu Ja Kyung (lúc nhỏ)
Choi Yoon Young Gu Ja Rim
Kim So Hyun Gu Ja Rim (lúc nhỏ)

Gia đình họ Shin

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Vai
Kim Yoo-jin Shin Yoo Kyung
Jo Jong Eun Shin Yoo Kyung (lúc nhỏ)
Kwon Yong Woon Shin Bae
Shin Shi Ho (bố Yoo Kyung)

Gia đình họ Yang

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Vai
Lee Young Ah Yang Mi Sun
Jang Hang Sun Yang Pal Bong (ông Mi Sun)
Park Sang Myun Yang In Mok (bố Mi Sun)
Hwang Mi Sun Oh Youngja (mẹ Mi Sun)

Các diễn viên khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Vai
Park Sung Woong Jo Jin Gu
Lee Han Wie Heo Gap Soo
Jung Hye Sun Madam Hong
Park Yong Jin Go Jae Bok
Kang Chul Sung
Jung Sung Mo Han Seung Jae

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. At The End of The Day (하루의 끝에) – V.O.S
  2. Love You To Death (죽도록 사랑해) – KCM feat. Soul Drive
  3. That Person (그 사람) – Lee Seung-chul
  4. Only One (단 한사람) – Bada
  5. Hope is A Dream That Doesn't Sleep (희망은 잠들지 않는 꿈) – Kyuhyun (Super Junior)
  6. For Me (나를 위해) – Michelle Yoo-jin
  7. Only You (너 하나만) – Yoon Shi-yoon
  8. It Was Love (사랑이야) – Lee Young-ah
  9. My Love (내사랑) – Joo Won
  10. Now Go And See (지금 만나러 간다) – Code V

Tỷ suất người xem (Rating)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập # Ngày phát sóng Bình quân khán giả
TNmS Ratings[2] AGB Nielsen[3]
Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul
1 9 tháng 6 năm 2010 15.7% (6th) 16.3% (6th) 14.2% (6th) 13.8% (7th)
2 10 tháng 6 năm 2010 16.9% (5th) 18.4% (1st) 14.4% (6th) 14.5% (7th)
3 16 tháng 6 năm 2010 28.5% (1st) 29.1% (1st) 26.4% (1st) 28.3% (1st)
4 17 tháng 6 năm 2010 25.3% (2nd) 26.4% (2nd) 24.2% (2nd) 26.3% (2nd)
5 23 tháng 6 năm 2010 28.5% (2nd) 28.6% (2nd) 27.1% (2nd) 28.4% (2nd)
6 24 tháng 6 năm 2010 32.2% (1st) 32.5% (1st) 31.1% (1st) 31.8% (1st)
7 30 tháng 6 năm 2010 33.4% (1st) 33.6% (1st) 31.0% (1st) 32.2% (1st)
8 1 tháng 7 năm 2010 35.8% (1st) 35.9% (1st) 31.6% (1st) 30.8% (1st)
9 7 tháng 7 năm 2010 38.1% (1st) 38.6% (1st) 33.4% (1st) 34.7% (1st)
10 8 tháng 7 năm 2010 34.5% (1st) 34.9% (1st) 33.0% (1st) 33.8% (1st)
11 14 tháng 7 năm 2010 35.9% (1st) 35.2% (1st) 34.1% (1st) 34.0% (1st)
12 15 tháng 7 năm 2010 36.9% (1st) 36.1% (1st) 35.3% (1st) 35.2% (1st)
13 21 tháng 7 năm 2010 38.5% (1st) 37.7% (1st) 37.3% (1st) 37.0% (1st)
14 22 tháng 7 năm 2010 38.4% (1st) 36.5% (1st) 37.9% (1st) 38.2% (1st)
15 28 tháng 7 năm 2010 39.7% (1st) 39.2% (1st) 36.6% (1st) 35.7% (1st)
16 29 tháng 7 năm 2010 39.9% (1st) 38.6% (1st) 37.9% (1st) 38.1% (1st)
17 4 tháng 8 năm 2010 42.5% (1st) 42.3% (1st) 39.5% (1st) 39.8% (1st)
18 5 tháng 8 năm 2010 44.4% (1st) 44.0% (1st) 40.5% (1st) 40.2% (1st)
19 11 tháng 8 năm 2010 44.9% (1st) 44.0% (1st) 42.3% (1st) 42.4% (1st)
20 12 tháng 8 năm 2010 44.6% (1st) 43.8% (1st) 42.6% (1st) 43.9% (1st)
21 18 tháng 8 năm 2010 44.0% (1st) 42.6% (1st) 41.9% (1st) 42.4% (1st)
22 19 tháng 8 năm 2010 43.7% (1st) 42.9% (1st) 42.3% (1st) 41.9% (1st)
23 25 tháng 8 năm 2010 44.1% (1st) 44.1% (1st) 43.6% (1st) 44.6% (1st)
24 26 tháng 8 năm 2010 44.7% (1st) 44.2% (1st) 41.9% (1st) 41.9% (1st)
25 1 tháng 9 năm 2010 45.8% (1st) 44.9% (1st) 44.0% (1st) 44.4% (1st)
26 2 tháng 9 năm 2010 48.4% (1st) 47.2% (1st) 45.0% (1st) 46.1% (1st)
27 8 tháng 9 năm 2010 47.5% (1st) 47.0% (1st) 43.3% (1st) 43.2% (1st)
28 9 tháng 9 năm 2010 48.2% (1st) 46.4% (1st) 44.7% (1st) 44.5% (1st)
29 15 tháng 9 năm 2010 46.5% (1st) 45.5% (1st) 45.3% (1st) 44.2% (1st)
30 16 tháng 9 năm 2010 50.8% (1st) 49.7% (1st) 49.3% (1st) 48.3% (1st)
Trung bình 38.6% 32.2% 36.4% 36.7%

Kênh trình chiếu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Quốc gia Kênh trình chiếu Tên phim theo các nước
2010  Hàn Quốc KBS2 제빵왕-김탁구
2011  Hoa Kỳ Không rõ King of Baking, Kim Takgu
2012  Philippines GMA Network King of Baking, Kim Takgu
 Indonesia Không rõ King of Baking, Kim Takgu
 Nhật Bản Không rõ 製パン王-キム・タック
 Trung Quốc CCTV 麵包王金卓求
 Việt Nam HTV2 Vua bánh mì

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Trao cho Kết quả
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Yoon Si Yoon Đoạt giải
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Eugene Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất Yoon Si Yoon-Lee Young Ah Đề cử
Nam diễn viên đóng vai phản diện xuất sắc nhất Jung Sung Mo Đề cử
Diễn viên xuất sắc nhất Jeon Gwang Ryeol Đoạt giải
Nữ diễn viên đóng vai phản diện xuất sắc nhất Joon In Hwa Đề cử
Ca sĩ hát nhạc phim hay nhất Joo Won Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Lee Young Ah Gold
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Eugene Đề cử

Phiên bản Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản Việt hoá do Công ty Mega GS (Thành phố Hồ Chí Minh) sản xuất. Đạo diễn Nguyễn Phương Điền đã công bố dàn diễn viên của phim Vua bánh mì. Trong đó có những tên tuổi đã như NSƯT Lê Thiện, NSƯT Hữu Châu, Nhật Kim Anh, Cao Minh Đạt, Thân Thúy Hà, NSƯT Trương Minh Quốc Thái, Phương Dung, Tấn Thi, Trung Dũng.

Bên cạnh đó là những tên tuổi trẻ sẽ vào vai chính như Ngọc Thảo, Trương Mỹ Nhân, Quốc HuyBạch Công Khanh. Theo đó Quốc Huy sẽ sắm vai chính Kim Tak Goo từng được Yoon Shi Yoon đảm nhận, còn Bạch Công Khanh sẽ vào vai từng được Joo Won thể hiện thành công.

Đạo diễn Nguyễn Phương Điền cho biết sẽ làm lại 1 phiên bản Vua bánh mì mang đậm tính dân tộc nhất có thể và thấm đẫm tình cảm của con người Việt Nam.

Bộ phim dài 81 tập được phát sóng vào lúc 20h00 từ thứ Hai đến thứ Bảy trên kênh THVL1 từ 22/09 đến 24/12/2020.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [http://www.kbs.co.kr/drama/takku/ “::::: ������ <������ ��Ź��>:: 6�� 9��~9�� 23�� ���� ��,�� �� 9�� 55�� ���:::::”]. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. replacement character trong |tiêu đề= tại ký tự số 7 (trợ giúp)
  2. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10