Winnie Madikizela-Mandela

Winnie Madikizela-Mandela (tên khai sinh là Nomzamo Winifred Zanyiwe Madikizela, sinh ngày 26 tháng 9 năm 1936[1] mất ngày 2 tháng 3 năm 2018)[2] hay bà còn có tên khác là Winnie Mandela là tên của một chính trị gia và cũng là một nhà hoạt động chống phân biệt chủng tộc người Nam Phi. Ngoài ra, bà cũng là vợ cũ của tổng thống Nam Phi Nelson Mandela. Bà là một thành viên của nghị viện Nam Phi và phục vụ ở đó từ năm 1994 đến năm 2003[3] và từ năm 2009 đến khi bà qua đời[4]. Bà là phó bộ trưởng từ năm 1994 đến năm 1996. Đảng chính trị của bà là đảng Dân tộc châu Phi (tiếng Anh: African National Congress).

Lí lịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Bà là người Mpondo[5], sinh ra tại làng Mbongweni[6]Bizana, Pondoland, bây giờ là tỉnh Eastern Cape. Bà là con thứ 4 trong gia đình 9 anh chị em (8 người con gái và 1 người con trai).

Bà học công tác xã hội tại trường công tác xã hội Jan Hofmeyr rồi tốt nghiệp vào năm 1956[7]. Vài năm sau, bà tốt nghiệp bằng cử nhân ngành quan hệ quốc tế ở trường đại học Witwatersrand[8]. Bà từng sống ở nhiều nơi như ở Bizana, ShawburyJohannesburg. Công việc đầu tiên của bà là làm công tác xã hội ở bệnh viện BaragwanathSoweto[9].

Năm 1958, bà cưới nhà hoạt động chống phân biệt chủng tộc Nelson Mandela ở Johannesburg rồi có hai đứa con và li hôn vào năm 1996.

Năm 1963, sau khi chồng bà bị tống giam, bà trở thành người đại diện cho ông ấy ở ngoài trong suốt 27 năm bị cầm tù.

Suốt thời gian đó, bà đã đứng lên chống lại chính sách phân biệt chủng tộc của chính phủ thời bấy giờ. Chính vì thế, bà bị bắt giam nhiều lần, phải chịu cảnh bị tra tấn[10]biệt giam trong nhiều tháng.[11]

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Winnie Mandela. nndb.com
  2. ^ “Anti-apartheid campaigner Winnie Mandela dies, aged 81”. Sky News. 2 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ Butcher, Tim (25 tháng 4 năm 2003). “Winnie Mandela given five-year jail sentence”. The Telegraph – qua www.telegraph.co.uk.
  4. ^ “Jacob Zuma set for presidency”. www.brandsouthafrica.com. 7 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ 'Winnie was born Mpondo princess from an important Eastern Cape family'. 702.
  6. ^ Madikizela-Mandela profile. Sahistory.org.za. Retrieved 30 May 2011.
  7. ^ Van Wyk, Chris (2003). Winnie Madikizela-Mandela. Awareness Publishing. tr. 5–9. ISBN 1-919910-12-3.
  8. ^ “Winnie graduates after 38yrs”. News24. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ Preez Bezdrob, Anné Mariè (15 tháng 7 năm 2015). Winnie Mandela: A Life. South Africa: Penguin Random House. ISBN 978-1868729265.
  10. ^ Beresford, David; Vat, Dan van der (2 tháng 4 năm 2018). “Winnie Madikizela-Mandela obituary”. the Guardian.
  11. ^ “OPINION - The conscience of a nation that has forgotten apartheid”. The Mercury.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
[Guide] Hướng dẫn build Layla (Khiên Support) - Genshin Impact
[Guide] Hướng dẫn build Layla (Khiên Support) - Genshin Impact
Layla là đại diện hoàn hảo cho tôi ở trường, lol (có lẽ tôi nên đi ngủ sớm hơn)
Akatsuki no Goei - Trinity Complete Edition [Tiếng Việt]
Akatsuki no Goei - Trinity Complete Edition [Tiếng Việt]
Cậu chuyện lấy bối cảnh Nhật Bản ở một tương lai gần, giai đoạn cảnh sát hoàn toàn mất kiểm soát, tội phạm ở khắp nơi